Hiện nay, việc hiểu rõ chính xác về loại đất quốc phòng của người dân khá hạn chế. Vậy quy chế quản lý, chế độ sử dụng đất quốc phòng được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Mục lục bài viết
1. Quy chế quản lý, chế độ sử dụng đất quốc phòng:
1.1. Đất quốc phòng là gì?
Đất quốc phòng là đất Nhà nước gia cho Bộ quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc. Đất quốc phòng là nơi thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng như xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc, xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện, xây dựng nhà công vụ,…Bên cạnh đó đất quốc phòng cũng được sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi, lao động sản xuất để phục vụ đời sống, hoạt động của quân đội. Đất quốc phòng thường được quy hoạch ở những địa điểm trọng yếu để thực hiện chức năng phòng thủ, có thể bảo vệ được đời sống của nhân dân. Đất quốc phòng cũng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý.
1.2. Chủ thể quản lý, sử dụng đất quốc phòng là ai?
- Chủ thể sử dụng đất quốc phòng:
Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP hướng dẫn chi tiết
+ Đối với đất cho các đơn vị đóng quân, đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng thì chủ thể sử dụng đất là Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
+ Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý hoặc đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh.
+ Đối với đất xây dựng trụ sở thì Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất.
- Cơ quan quản lý đất quốc phòng:
Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với đất quốc phòng đó là:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất quốc phòng thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương
+ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng.
Việc sử dụng đất vào mục đích quốc phòng bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
1.3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng:
Về nguyên tắc quản lý sử dụng đất quốc phòng, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định đó là:
+ Đất quốc phòng là địa điểm để quân đội trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, nơi quân đội thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng;
+ Đất quốc phòng là địa điểm để xây dựng các trung tâm đào tạo, huấn luyện; bệnh viện, nhà an dưỡng của quân đội, xây dựng nhà công vụ của quân đội, xây dựng các cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý;
+ Ngoài ra, đất quốc phòng còn được đưa vào hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. Nhằm góp phần rèn luyện thể lực bộ đội. Cải thiện đời sống thông qua việc chăn nuôi, trồng trọt….
+ Nếu đất quốc phòng không được sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ
Như vậy nguyên tắc quản lý, sử dụng đất quốc phòng là đất phải được sử dụng đúng mục đích, nếu không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế thu hồi đất như so với các loại đất thông thường khác.
2. Khi nào Nhà nước thu hồi đất để làm đất quốc phòng:
Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng được thực hiện trong những trường hợp sau: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; Xây dựng ga, cảng quân sự; Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; Xây dựng căn cứ quân sự; Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Khi bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng người dân sẽ được bồi thường theo quy định, nếu trong trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
Đối với những khu vực nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích quốc phòng thì người đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không được làm biến dạng địa hình tự nhiên của đất.
3. Đất quốc phòng có được cấp sổ đỏ không?
Theo Điều 50 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ về trường hợp đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng đã được phê duyệt thì sẽ phải bàn giao lại cho chính quyền địa phương. Từ đó sẽ có những hướng xử lý sau:
+ Đối với đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sĩ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
+ Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt.
+ Đối với diện tích đất nếu không thuộc 2 trường hợp nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, đất quốc phòng vẫn được cấp sổ đỏ, với điều kiện là đất đó sẽ cấp cho quân nhân trong quân đội, và bên quân đội sẽ phải bàn giao lại đất này cho UBND nơi có đất, sau đó quân nhân trong quân đội được bố trí giao đất sẽ làm thủ tục, nộp hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất quốc phòng tại UBND nơi có đất như theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 43/2014NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Đất đai;
– Thông tư 58/2021/TT-BQP hướng dẫn thực hiện quy định về thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc, tồn đọng trong quản lý, sử dụng đất quốc phòng kết hợp với hoạt động lao động, sản xuất, xây dựng kinh tế.