Hiện nay, việc nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí doanh nghiệp sử dụng chiêu trò quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội, các trang web, các sàn thương mại điện tử ... Vậy, Quảng cáo sai sự thật là gì? Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật, bị xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?
Mục lục bài viết
1. Quảng cáo sai sự thật là gì?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) Quảng cáo được hiểu là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi.
Sản phẩm quảng cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 45
– Đưa thông tin gây nhầm lẫn hoặc gian dối cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc dịch vụ, hàng hóa, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;
– So sánh dịch vụ, hàng hóa của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung so sánh.
– Cung ứng dịch vụ, hàng hóa dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
Như vậy, căn cứ theo Luật Quảng cáo và Luật Cạnh tranh thì hành vi quảng cáo sai sự thật là hành vi cấm theo đó hành vi quảng cáo sai sự thật. Quảng cáo sai sự thật được là hành vi do một cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quảng cáo, tuy nhiên các cá nhân, tổ chức này đã sử dụng phương tiện nhằm giới thiệu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu sai sự thật, có khả năng gây nhầm lẫn hoặc gian dối cho khách hàng,…
2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) quy định các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau:
Một là, Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau:
– Dịch vụ, hàng hóa bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;
– Thuốc lá;
– Sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo, sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi;
– Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;
– Thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc kê đơn;
– Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;
– Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực;
– Các hàng hóa, dịch vụ sản phẩm cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế;
Hai là, quảng cáo làm phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, tiết lộ bí mật nhà nước.
Ba là, Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam, truyền thống lịch sử Việt Nam.
Bốn là, Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.
Năm là, Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc huy, Quốc ca, Quốc kỳ, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.
Sáu là, Quảng cáo có tính chất phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, kỳ thị dân tộc, định kiến về giới, về người khuyết tật.
Bảy là, Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức.
Tám là, trừ trường hợp được pháp luật cho phép, thì quảng cáo có sử dụng lời nói, hình ảnh, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý.
Chín là, Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.
Mười là, Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố; khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
Mười một là, Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc
Mười hai là, Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Mười ba là, Quảng cáo tạo cho trẻ em có hành động, suy nghĩ, lời nói, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.
Mười bốn là, Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Mười năm là, Ép buộc tổ chức, cơ quan, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.
Mười sáu, đặt, dán, treo, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.
3. Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật?
Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm hành vi quảng cáo sai sự thật có thể phải xử phạt vi vi phạm hành chính hoặc khi hành vi vi phạm đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật đối với hành vi quảng cáo sai sự thật như sau:
3.1. Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi quảng cáo sai sự thật:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 51
– Quảng cáo sai sự thật, thời hạn bảo quản, bảo hành, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, của hàng hóa, dịch vụ.
– Quảng cáo gây lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo hoặc gây nhầm lẫn, lừa dối cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm khác.
– Quảng cáo gây thiệt hại cho người kinh doanh, sản xuất và người tiếp nhận quảng cáo;
– Không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia khi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo.
– Sử dụng hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.
Đồng thời, bên vi phạm có trách nhiệm tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo vi phạm, buộc cải chính các thông tin quảng cáo sai sự thật.
3.2. Xử phạt hình sự đối với hành vi quảng cáo sai sự thật:
Đối với hành vi vi phạm quảng cáo sai sự thật đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 197
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào quảng cáo gian dối về dịch vụ, hàng hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, khi chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018);
– Luật Cạnh tranh năm 2018;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017, năm 2021);
– Nghị định 158/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.