Quan hệ lao động và tranh chấp quan hệ lao động. Không ký kết hợp đồng lao động thì quan hệ lao động có được coi là hợp pháp không?
Quan hệ lao động và tranh chấp quan hệ lao động. Không ký kết
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn.
1. Công ty không có
2. Không tăng lương theo Bộ luật lao động nhà nước đề ra thì công ty sẽ chịu trách nhiệm gì?
3. Mức tăng lương cho công nhân lao động ở Hà Nội tối thiểu là bao nhiêu? Mong luật sư giải đáp gấp, em cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1.Công ty không có hợp đồng lao động với công nhân, có tranh chấp thì ai sẽ cãi thắng?
Để giải đáp được thắc mắc của bạn thì trước tiên bạn cần hiểu rõ về hợp đồng lao động và nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại “Bộ luật lao động 2019”.
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động:
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Như vậy, nếu công ty và người lao động không giao kết hợp đồng lao động thì hai bên sẽ không bị ràng buộc cũng như không có bất kỳ quyền và nghĩa vụ gì với nhau. Người lao động không cần tuân thủ nội quy của công ty mà công ty cũng không có nghĩa vụ chi trả bất kỳ khoản thù lao nào cho người lao động.
Tuy nhiên theo quy định tại điều 18 “Bộ luật lao động năm 2019”, khi bạn làm việc cho công ty, công ty phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động với bạn:
“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động:
Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.”
Mặt khác, trừ trường hợp là công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng thì giao kết hợp đồng lao động phải bằng văn bản theo quy định tại điều 16, “Bộ luật lao động 2019”:
Như vậy, công ty của bạn phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn nhưng công ty đã không làm nên công ty đã vi phạm quy định pháp luật về lao động.
Khi vi phạm về việc giao kết hợp đồng như trên, công ty của bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại điều 5, Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Không tăng lương theo
Điều 13 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định xử phạt hành chính khi vi phạm quy định về tiền lương như sau:
– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng theo quy định pháp luật;
+ Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
+ Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;
+ Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
– Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định tại Điều 96 của
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
+ Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
+ Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
– Phạt tiền người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
+ Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
+ Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
+ Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 .
3. Mức tăng lương cho công nhân lao động ở Hà Nội tối thiểu là bao nhiêu?
Nghị định 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2016 như sau:
Vùng 1 là 3,5 triệu đồng/ tháng; vùng 2 là 3,1 triệu đồng/ tháng; vùng 3 là 2,7 triệu đồng/ tháng; vùng 4 là 2,4 triệu đồng/tháng. Mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 250.000-400.000 đồng/tháng, tăng trung bình khoảng 12,4%
Địa bàn thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất;
+ Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đã qua học nghề.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Giao cấu với trẻ em dưới 16 tuổi phạm tội gì?
– Giao cấu với trẻ em khi cả hai đều tự nguyện có bị xử lý không?
– Thủ tục tố cáo hành vi giao cấu với trẻ em
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại