Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì giáo dục luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Giáo dục có tốt thì mới đáp ứng được các nhu cầu của xã hội luôn vận động, phát triển. Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu về các nội dung của phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Mục lục bài viết
1. Phổ cập giáo dục trung học cơ sở là gì?
Tại khoản 8 Điều 5
Từ đó, có thể hiểu phổ cập giáo dục trung học cơ sở là quá trình tổ chức hoạt động giáo dục trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi được học tập và hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở.
Hiện nay, trong Luật Giáo dục năm 2019, thì phổ cập giáo dục tại Việt Nam bao gồm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếng Anh là “Universal secondary education”.
2. Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Tại Điều 12,
Như vậy, đối tương của phổ cập giáo dục trung học cơ sở là các cá nhân đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi.
3. Quy định pháp luật về phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Tại Luật Giáo dục 2019 quy định phổ cập giáo dục là trách nhiệm bắt buộc, theo đó:
“2. Nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện giáo dục bắt buộc trong cả nước; quyết định kế hoạch, bảo đảm các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục.
3. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.
4. Gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để thực hiện phổ cập giáo dục và hoàn thành giáo dục bắt buộc.” ( Khoản 2, 3, 4 Điều 14 Luật Giáo dục năm 2019)
Các cá nhân có nghĩa vụ thực hiện phổ cập giáo dục, và gia đình, người giám hộ có trách nhiệm tạo điều kiện cho các cá nhân thực hiện nghĩa vụ của mình.
Tại Điều 17. Đầu tư cho giáo dục của Luật này quy định: “Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; ưu tiên đầu tư cho phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có khu công nghiệp.” Như vậy, Nhà nước đã thể hiện chính sách ưu tiên cho hoạt động phổ cập giáo dục.
Bên cạnh đó, Luật Giáo dục còn quy định về trách nhiệm của các chủ thể, xã hội trong hoạt động phổ cập giáo dục trung học cơ sở nói riêng, cũng như hoạt động phổ cập giáo dục nói chung:
– Nhà trường có trách nhiệm thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục (Khoản 1 Điều 89)
– Cha mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc, tạo điều kiện cho con hoặc người được giám hộ được học tập, thực hiện phổ cập giáo dục,…. ( Khoản 1 Điều 90)
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội có trách nhiệm “Tạo điều kiện để công dân trong độ tuổi quy định thực hiện nghĩa vụ học tập để thực hiện phổ cập giáo dục, hoàn thành giáo dục bắt buộc để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh” ( điểm c, Khoản 1 Điều 93)
Và tại Điều 96. Ngân sách nhà nước cho giao dục quy định “bảo đảm ngân sách để thực hiện phổ cập giáo dục, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện phổ cập giáo dục và phù hợp với tiến độ của năm học”
Tại
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
Hiện nay, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được chia thành ba mức độ công nhận đạt chuẩn, gồm mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3.
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1
– Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
– Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
– Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2
– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
– Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
– Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3
– Đối với xã: Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%; Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
– Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
– Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
Trong Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo quy đinh về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ có những quy định về điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục trung học cơ sở tại Điều 5 với những nội dung:
3. Điều kiện đảm bảo phổ cập giáo dục trung học cơ sở:
Về đội ngũ giáo viên và nhân viên, cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có: Đủ giáo viên và nhân viên làm công tác thư viện, thiết bị, thí nghiệm, văn phòng theo quy định; 100% số giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo đối với giáo viên trung học cơ sở theo quy định; 100% số giáo viên đạt yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định; Người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.
Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
– Tỉnh, huyện có mạng lưới cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập trung học cơ sở theo quy hoạch, Điều kiện giao thông bảo đảm cho học sinh đi học thuận lợi, an toàn;
– Cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở có:
– Số phòng học đạt tỷ lệ ít nhất 0,5 phòng/lớp; phòng học được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định, an toàn; có đủ bàn ghế phù hợp với học sinh; có bảng, bàn ghế của giáo viên; đủ ánh sáng, ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè; có Điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi; có phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp cho giáo viên và nhân viên, phòng y tế trường học, thư viện, phòng thí nghiệm;
– Đủ thiết bị dạy học tối thiểu quy định; thiết bị dạy học được sử dụng thường xuyên, dễ dàng, thuận tiện;
– Sân chơi và bãi tập với diện tích phù hợp, được sử dụng thường xuyên, an toàn; môi trường xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch, hệ thống thoát nước; có công trình vệ sinh sử dụng thuận tiện, bảo đảm vệ sinh dành riêng cho giáo viên, học sinh, riêng cho nam, nữ.
Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, theo phân cấp quản lý và nguồn huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước. (Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT)
Nội dung kiểm tra công nhân tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Nội dung kiểm tra gồm:
– Kiểm tra hồ sơ đề nghị công nhận phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ và kết quả, số liệu phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục
– Kiểm tra thực tế tại tỉnh để xác nhận tính trung thực của các số liệu ghi trên hồ sơ phổ cập giáo dục và trên hệ thống thông tin quản lý dữ liệu phổ cập giáo dục: kiểm tra hồ sơ phổ cập giáo dục; kiểm tra thực tế tại ít nhất 80% số huyện, mỗi huyện ít nhất 02 xã, mỗi xã ít nhất 02 hộ gia đình. (Điều 8 Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT).
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Giáo dục năm 2019.
– Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
– Thông tư số 07/2016/ TT- BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo quy đinh về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra, công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.