Hiện nay, với nhu cầu nhà sở và nhu cầu được sống một cuộc sống văn mình, hiện đại thì nhiều người đã lựa chọn sử dụng nhà chung cư đề sinh sống. Vậy phí dịch vụ chung cư là gì? Giá dịch vụ chung cư bao nhiêu?
Mục lục bài viết
1. Phí dịch vụ chung cư là gì?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể như thế nào là “phí dịch vụ chung cư”. Tuy nhiên, khi các chung cư được đưa vào hoạt động, để ổn định và phát triển cuộc sống dân cư thì người sử dụng chung cư phải nộp phí dịch vụ chung cư theo quy định của ban quản lý chung cư.
Theo đó, phí dịch vụ chung cư được hiểu là toàn bộ các chi phí mà cư dân sinh sống tại chung cư bắt buộc phải nộp cho ban quản lý chung cư. Phí dịch vụ chung cư được hiểu là chi phí chi trả cho các hạng mục như: bảo trì, bảo dưỡng chung cư; chi phí vệ sinh chung; chi phí an ninh, bảo vệ toà nhà…
2. Phí dịch vụ chung cư được sử dụng vào mục đích nào?
Để bảo đảm ổn định và phát triển đời sống cư dân thì người sử dụng chung cư phải đóng phí dịch vụ chung cư theo quy định của ban quản trị toà nhà chung cư cũng như chủ đầu tư dự án. Theo đó, phí dịch vụ chung cư mà người sử dụng chung cư phải đóng sẽ phục vụ cho các mục đích như:
– Dọn vệ sinh, dọn dẹp khu vực chung của chung cư, bao gồm các khu vực như: công viên; cảnh quan; trồng, chăm sóc cây cảnh; bảo dưỡng sân vườn; trang trí toà nhà…;
– Chi phí dùng cho mục đích mua hoặc thuê trang thiết bị, máy móc nhằm nâng cấp, bảo dưỡng khu sinh hoạt chung của tòa nhà;
– Thanh toán cho chi phí an ninh cho đội ngũ bảo vệ của nhà chung cư;
– Thanh toán cho Ban quản lý, nhân viên bảo vệ, nhân viên vệ sinh;
– Công việc hành chính chung;
– Các hạng mục khác theo quyết định của chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý với mục đích tăng hiệu suất và bảo dưỡng tòa nhà đúng mức;
– Chi phí sửa chữa, thay thế, bảo dưỡng không gian sinh hoạt chung, cụ thể là:
+ Sửa chữa, thay thế hệ thống chiếu sáng trong các khu vực chung.
+ Sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thông gió đứng.
+ Trang trí và sửa chữa khu vực sinh hoạt bên ngoài.
+ Thiết bị, máy móc thu gom rác.
+ Sửa chữa, nâng cấp đường nội bộ.
Như vậy, khi đóng phí dịch vụ chung cư thì người sử dụng chung cư sẽ được bảo đảm về vấn đề an ninh, khu vực chung, vệ sinh chung,…và các yếu tố khác để bảo đảm cho đời sống dân cư một cách an toàn, hiện đại.
3. Giá dịch vụ chung cư hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, ở một số chung cư thì phí dịch vụ chung cư bao gồm các loại phí sau:
Thứ nhất, phí quản lý chung cư hàng tháng:
Đây là loại phí quan trọng và mang tính duy trì, bắt buộc. Phí này sẽ do bản quản lý chung cư đề ra hoặc phí này được thực hiện theo sự thoả thuận giữa chủ đầu tư với người mua chung cư tại thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán/ cho thuê chung cư.
Phí dịch vụ quản lý chung cư hiện nay được các chung cư tính theo giá từng m2, có nghĩa là diện tích căn hộ chung cư càng rộng thì phí dịch vụ càng cao và ngược lại. Thông thường diện tích các căn hộ chung cư sẽ từ 35m2 đến 120m2 hoặc có diện tích lớn hơn hoặc nhỏ hơn tuỳ từng dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép. Theo đó, giá dịch vụ chung cư hàng tháng ở các chung cư hiện nay có giá trung bình từ 2.500 đồng- 20.500 đồng/m2/tháng. Đối với các chung cư tại địa bàn Thủ đô Hà Nội thì phí dịch vụ chung cư hàng tháng dao động từ 2.500 đồng – 22.000 đồng/m2/tháng. Còn phí dịch vụ tại các chung cư ở Thành phố Hồ Chí Minh lại thấp hơn một chút, dao động từ 2.500 đồng – 16.500 đồng/m2/tháng.
Chẳng hạn như phí dịch vụ quản lý chung cư của Vinhomes Smart City- một dự án nổi bật thuộc tập đoàn Vin Group tại Tây Mỗ, Nam Từ Liêm, Hà Nội hiện đang được quy định như sau: phí dịch vụ quản lý đối với các căn hộ thuộc phân khúc Sapphire như: S1, S2, S3, S4, The Miami đang là 13.000 đồng/m2/tháng. Trong đó: Phí trong nhà là: 9.000 đồng/m2, phí ngoài nhà: 4.000 đồng/m2/tháng. Tuy nhiên trong 5 năm đầu, Chủ đầu tư đang hỗ trợ cho cư dân là 5.000 đồng/m2/tháng thông thủy nên hiện tại cư dân sẽ đóng mức phí dịch vụ là: 8.000 đồng/m2/tháng theo diện tích thông thủy trước VAT, sau khi cộng thêm 10% VAT thì giá phí dịch vụ sẽ là 8.800 đồng /m2/tháng.
Còn đối với phân khúc Ruby (như phân khu Tokin đã đi vào hoạt động) thì mức phí dich vụ sẽ cao hơn. Đây là phân khúc căn hộ cao cấp nên tiêu chuẩn bàn giao và tiêu chuẩn về dịch vụ cũng cao hơn. Phí dịch vụ hàng tháng là 18.000 đồng/m2/tháng (đối với tòa TK1) và 19.200 đồng/m2/tháng.
Thứ hai, phí bảo trì chung cư:
Khác với phí quản lý chung cư, người sử dụng chung cư phải nộp phí hàng tháng thì đối với phí bảo trì chung cư, người sử dụng chung cư chỉ cần nộp cho ban quản lý toà nhà chung cư một lần tại thời điểm ký kết Hợp đồng mua bán/ thuê căn hộ chung cư.
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020 thì phí bảo trì chung cư được xác định bằng 2% giá trị căn hộ hoặc diện tích bán, cho thuê căn hộ.
Theo đó, hoạt động bảo trì chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư só
– Việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà chung cư;
– Kiểm tra, duy trì hệ thống an toàn phòng cháy, chữa cháy;
– Thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị sử dụng chung của tòa nhà, cụm nhà chung cư
Thứ ba, phí gửi xe hàng tháng (nếu có):
Nếu người sử dụng chung cư có sử dụng dịch vụ gửi xe hàng tháng tại chung cư thì phải trả phí gửi xe hàng tháng. Việc chi trả chi phí này giúp cho người sử dụng chung cư có chỗ gửi xe ổn định, giúp bảo vệ tài sản có giá trị cho người sử dụng chung cư.
Thông thường, hiện nay các chung cư thường thu phí gửi xe hàng tháng đối với xe máy có giá khoảng từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng/1 xe/ tháng. Đối với xe ô tô thì phí gửi xe dao động từ 700.000 đồng – 1.000.000 đồng/ tháng.
Chẳng hạn như tại dự án chung cư Vinhomes SmartCity tại Hà Nội thì phí gửi xe hiện nay đang được áp dụng như sau:
– Phí gửi xe ô tô (áp dụng gửi cả hầm và nhà để xe nổi): 1.250.000 đồng/1 xe/tháng;
– Phí gửi xe ô tô (áp dụng chỉ gửi nhà để xe nổi): 1.000.000 đồng/ 1 xe/tháng
– Phí gửi xe máy, xe máy điện: 45.000 đồng/ 1 xe/ tháng;
– Phí gửi xe đạp, xe đạp điện: 25.000 đồng/ 1 xe//tháng;
– Phí sạc xe máy điện, xe đạp điện: 165.000 đồng/ 1 xe/tháng.
Thứ tư, chi phí xử lý rác thải:
Chi phí xử lý rác thải được áp dụng tại các toà chung cư nhằm bảo đảm vệ sinh chung của chung cư. Hiện nay, các chung cư thường được xây cao tầng nên việc đi lại để vứt rác cũng khá khó khăn và bất tiện cho người dân ở chung cư. Do đó, tại các toà chung cư đều bố trí một khu vực xử lý rác thải riêng tại các tầng nên người sử dụng chung cư phải đóng phí xử lý rác thải.
Hiện nay, tại các chung cư thì phí xử lý rác thải dao động từ khoảng 100.000 đồng đến 200.000 đồng/ hộ/tháng.
Thứ năm, phí điện, nước Internet:
Đây là chi phí mà người dân phải thực hiện chi trả dù ở nhà chung cư hay ở nhà mặt đất. Khác với những căn chung cư mini, nhà trọ kinh doanh cho thuê nhà trọ thường áp giá điện, nước là giá kinh doanh nhưng người sử dụng chung cư phải trả khoản sinh hoạt phí này theo giá Nhà nước quy định. Mức giá này thường rất rẻ, người dân dễ tiếp cận và dễ thanh toán, chi trả. Cụ thể như sau:
– Giá điện được áp dụng như sau:
Theo Quyết định số 1602/QĐ-BCT quy định giá bán lẻ điện cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện thì giá điện đã tăng nhẹ, cụ thể như sau:
+ Bậc 1 có giá thấp nhất là 1.728 đồng/kWh (giá cũ là 1.678 đồng);
+ Bậc 2 có giá là 1.786 đồng/kWh (giá cũ là 1.734 đồng);
+ Bậc 3 có giá là 2.074 đồng/kWh (giá cũ là 2.014 đồng);
+ Bậc 4 có giá là 2.612 đồng/kWh (giá cũ là 2.536 đồng);
+ Bậc 5 có giá là 2.919 đồng/kWh (giá cũ là 2.834 đồng);
+ Bậc 6 có giá là 3.015 đồng/kWh (giá cũ là 2.927 đồng).
– Giá nước được áp dụng như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 44/2021/TT-BTC quy định về giá nước sạch hiện nay như sau:
Stt | Loại | Giá tối thiểu (đồng/m3) | Giá tối đa (đồng/m3) |
1 | Đô thị đặc biệt, đô thị loại 1 | 3.500 | 18.000 |
2 | Đô thị loại 2, loại 3, loại 4, loại 5 | 3.000 | 15.000 |
3 | Khu vực nông thôn | 2.000 | 11.000 |
– Giá Internet được áp dụng trực tiếp theo giá từ mạng viễn thông mà người sử dụng lắp đặt.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Nhà ở năm 2020;
– Thông tư só
– Thông tư số 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/6/2021 Quy định về khung giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch sinh hoạt.