Hiện nay, chủ thể tham gia quan hệ pháp luật ngày càng đa dạng, trong đó có quan hệ thừa kế, bên cạnh những chủ thể là cá nhân, thì pháp nhân và tổ chức cũng nằm trong diện được người có di sản mong muốn cho hưởng thừa kế. Vậy câu hỏi đặt ra, pháp danh và tổ chức có quyền nhận thừa kế hay không?
Mục lục bài viết
1. Pháp nhân, tổ chức có quyền nhận thừa kế không?
Có thể hiểu đơn giản, pháp nhân là khái niệm để chỉ một tổ chức đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật quy định tại Điều 74 của
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hàng thừa kế theo pháp luật. Theo đó, nếu chia thừa kế theo pháp luật thì sẽ được ưu tiên theo thứ tự sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba theo quy định của pháp luật hiện nay bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy thì có thể nói, cá nhân sẽ có quyền hưởng thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Pháp nhân và tổ chức cũng có thể hưởng thừa kế từ người chết nhưng chỉ có thể hưởng thừa kế theo di chúc. Hay nói cách khác, quyền được hưởng thừa kế của pháp nhân không đương nhiên phát sinh, nó chỉ phát sinh khi người chết để lại di chúc định đoạt tài sản cho pháp nhân và tổ chức đó, di chúc của người chết đáp ứng đầy đủ điều kiện có hiệu lực quy định tại Điều 630 của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Điều kiện để pháp nhân, tổ chức được hưởng thừa kế:
Theo phân tích ở trên, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, người thừa kế để lại di sản cho pháp nhân và tổ chức, thì pháp nhân và tổ chức đó vẫn xét được quyền hưởng thừa kế. Tuy nhiên, cần phải đáp ứng được một số điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
Thứ nhất, một tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đáp ứng được đầy đủ các yếu tố căn cứ theo quy định tại Điều 74 của Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm:
– Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
– Có cơ cấu tổ chức căn cứ theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự năm 2015;
– Có tài sản độc lập và phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của chính mình;
– Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ xã hội một cách độc lập trên thực tế.
Thứ hai, người thừa kế là pháp danh và tổ chức để có thể được hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế căn cứ theo quy định tại Điều 613 của Bộ luật dân sự năm 2015. Thời điểm mở thừa kế sẽ được xác định là thời điểm mà người có tài sản chết. Trong đó căn cứ theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật dân sự năm 2015 thì pháp nhân sẽ bị coi là chấm dứt tồn tại khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Do bị sáp nhập hoặc hợp nhất, chia tách hoặc chuyển đổi hình thức, giải thể theo quy định của pháp luật;
– Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
Ngoài ra, khi hưởng thừa kế theo di chúc của người chết, pháp nhân và tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại. Căn cứ theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về việc, pháp nhân và tổ chức phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản sau do người chết để lại:
– Pháp nhân hưởng thừa kế sẽ phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản mà người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
– Trong trường hợp di sản chưa được chia trên thực tế thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại kết được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản mà người chết để lại;
– Trường hợp di sản mà người chết để lại đã được chia trên thực tế thì mỗi người thừa kế sẽ thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng với phần di sản mà mình được hưởng, tuy nhiên không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Thủ tục hưởng di sản thừa kế của pháp nhân, tổ chức:
Theo như phân tích ở trên thì pháp nhân và tổ chức sẽ được hưởng di sản của người chết để lại theo di chúc, trình tự và thủ tục hưởng di sản thừa kế như sau:
Bước 1: Tổ chức chuẩn bị bộ hồ sơ để khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm những loại giấy tờ cơ bản sau:
– Giấy chứng tử của người chết để lại;
– Di chúc được lập hợp pháp;
– Giấy tờ chứng minh đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về thông tin di sản thừa kế như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm … và một số giấy tờ khác khi được yêu cầu.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong trường hợp này được xác định là văn phòng công chứng. Sau khi kiểm tra hồ sơ và thấy hồ sơ đầy đủ, văn phòng công chứng sẽ tiến hành hoạt động niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây của người chết, trong trường hợp người chết không có nơi thường trú thì sẽ niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú có thời hạn trước đó của người chết, nếu như không có cả 02 nơi này thì sẽ niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di sản của người chết.
Bước 3: Sau khoảng thời gian 15 ngày đêm riết mà không nhận được khiếu nại tố cáo nào thì văn phòng công chứng sẽ công nhận văn bản thừa kế của cơ quan và tổ chức. trường hợp chỉ một pháp nhân duy nhất lập thừa kế thì văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo Điều 50 của Luật công chứng, trong trường hợp có nhiều người thừa kế và có cả người thừa kế theo di chúc, người thừa kế hưởng di sản theo Điều 669 Bộ luật dân sự năm 2015 thì có thể lập văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc lập
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức và di sản;
– Giấy chứng tử và di chúc của người chết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.