Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

  • 04/09/202504/09/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/09/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Cơ sở pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản:
      • 2 2. Phân tích cấu thành tội phạm của tội chiếm giữ trái phép tài sản:
        • 2.1 2.1. Chủ thể của tội phạm:
        • 2.2 2.2. Khách thể bị xâm hại:
        • 2.3 2.3. Mặt khách quan của tội phạm:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:
      • 3 3. Hình phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản:
        • 3.1 3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự:
        • 3.2 3.2. Hình phạt bổ sung:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176:
      • 5 5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:
        • 5.1 5.1. So sánh với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự):
        • 5.2 5.2. So sánh với tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự):

      1. Cơ sở pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản:

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2025.

      “Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

      1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Phân tích cấu thành tội phạm của tội chiếm giữ trái phép tài sản:

      2.1. Chủ thể của tội phạm:

      Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản là bất kỳ cá nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự và có hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc cản trở cơ quan có thẩm quyền nhận lại tài sản. Chủ thể có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú, làm việc tại Việt Nam, nếu có hành vi phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam.

      Cấu thành của tội phạm này không yêu cầu chủ thể phải có ý thức về quyền sở hữu tài sản, mà chỉ cần có hành vi chiếm giữ tài sản trái phép khi được yêu cầu trả lại. Để cấu thành tội phạm, chủ thể cần phải có động cơ và mục đích rõ ràng khi không trả lại tài sản, dù tài sản đó có giá trị nhỏ hay lớn, bao gồm cả tài sản có giá trị lịch sử, văn hóa, di vật, cổ vật. Chủ thể phạm tội có thể là người quản lý tài sản (như người thuê tài sản), người có trách nhiệm bảo quản tài sản (như nhân viên bảo vệ), hoặc bất kỳ ai có thể chiếm giữ tài sản mà không có quyền sở hữu hợp pháp.

      2.2. Khách thể bị xâm hại:

      Khách thể bị xâm hại trong tội chiếm giữ trái phép tài sản chính là quyền sở hữu tài sản của cá nhân, tổ chức hoặc Nhà nước. Tài sản bị chiếm giữ trái phép có thể là tài sản của công dân (như đất đai, tài sản cá nhân), doanh nghiệp (tài sản của công ty, hợp đồng giao dịch) hoặc Nhà nước (di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia).

      Hành vi chiếm giữ trái phép xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu hợp pháp, quyền được sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của người khác, gây thiệt hại vật chất và đôi khi là thiệt hại tinh thần đối với chủ sở hữu tài sản, làm gián đoạn quyền lợi của họ và tạo ra sự bất ổn trong các quan hệ dân sự.

      2.3. Mặt khách quan của tội phạm:

      Mặt khách quan của tội chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc không giao nộp tài sản cho cơ quan có thẩm quyền sau khi có yêu cầu hợp pháp.

      Xem thêm:  Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Các hành vi chiếm giữ tài sản trái phép có thể diễn ra theo nhiều hình thức, chẳng hạn như không trả lại tài sản sau khi hợp đồng thuê mượn hết hạn, hoặc khi tài sản bị giao nhầm và không được trả lại đúng người sở hữu. Hành vi giữ lại tài sản mà không có quyền sở hữu, sử dụng hoặc điều hành tài sản đó mà không được phép là hành vi xâm phạm quyền sở hữu hợp pháp của người khác. Điều này bao gồm hành vi giữ tài sản có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng) hoặc tài sản có giá trị đặc biệt như di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, tài sản bị giao nhầm hoặc tìm thấy nhưng không được trả lại.

      Một yếu tố quan trọng của hành vi chiếm giữ trái phép tài sản là việc có sự yêu cầu của chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền mà người phạm tội cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản.

      2.4. Mặt chủ quan của tội phạm:

      Mặt chủ quan trong tội chiếm giữ trái phép tài sản yêu cầu lỗi cố ý. Người phạm tội phải có ý thức về hành vi chiếm giữ tài sản và cố tình không trả lại tài sản dù đã có yêu cầu hợp pháp từ chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước. Mục đích của hành vi này có thể là vì vụ lợi cá nhân, bất mãn cá nhân hoặc các lý do cá nhân khác mà không có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản.

      Bản chất của lỗi cố ý trong hành vi này có thể bao gồm mục đích chiếm đoạt tài sản hoặc chỉ đơn giản là việc người phạm tội không có ý thức hoặc không muốn trả lại tài sản mà không có lý do hợp pháp. Trong trường hợp tài sản bị chiếm giữ là di vật, cổ vật hoặc có giá trị văn hóa, lịch sử, hành vi này càng được coi là có tính chất nghiêm trọng vì nó không chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản mà còn ảnh hưởng đến di sản văn hóa của quốc gia.

      3. Hình phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản:

      3.1. Khung hình phạt cơ bản theo Điều 176 Bộ luật Hình sự:

      Khung hình phạt cơ bản đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại khoản 1 Điều 176 Bộ luật Hình sự. Theo đó, hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp, hoặc không giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng hoặc tài sản có giá trị đặc biệt như di vật, cổ vật sẽ bị xử lý với mức hình phạt:

      • Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng;
      • Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm;
      • Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung hình phạt này thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. Đặc biệt, hành vi chiếm giữ tài sản không có quyền sở hữu hợp pháp gây ra những thiệt hại không chỉ về tài sản mà còn ảnh hưởng đến trật tự xã hội và niềm tin vào hệ thống pháp lý.

      3.2. Hình phạt bổ sung:

      Ngoài hình phạt chính, hình phạt bổ sung cũng có thể được áp dụng đối với người phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản. Cụ thể, khoản 4 Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 quy định người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Mức hình phạt bổ sung này là cần thiết để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong việc chiếm giữ tài sản của người khác, đặc biệt là trong những tình huống liên quan đến tài sản có giá trị lớn hoặc tài sản là di vật, cổ vật. Việc cấm đảm nhiệm các công việc có tính chất công tác liên quan đến quản lý tài sản là cách thức giúp giảm thiểu nguy cơ tái phạm và bảo vệ tài sản của xã hội.

      Xem thêm:  Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

      Hình phạt bổ sung cũng giúp răn đe, phòng ngừa những hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản, góp phần đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch và quyền sở hữu tài sản hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176:

      Điều 176 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2025 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản, trong đó đã phân biệt rõ các khung hình phạt theo giá trị tài sản và tính chất đặc biệt của tài sản, nhằm xác định mức độ nguy hiểm xã hội và mức hình phạt tương ứng. Pháp luật cũng quy định các tình tiết định khung tăng nặng để xử lý nghiêm các hành vi có mức độ nguy hiểm cao hơn.

      • Chiếm giữ tài sản có giá trị lớn: Khoản 2 Điều 176 Bộ luật Hình sự quy định: “Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên… thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.” Khi giá trị tài sản chiếm giữ từ 200.000.000 đồng trở lên, hành vi của người phạm tội thể hiện mức độ nguy hiểm xã hội cao hơn so với việc chiếm giữ tài sản có giá trị thấp hơn (từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo khoản 1). Việc định khung tăng nặng dựa trên giá trị tài sản là cơ sở khách quan để áp dụng hình phạt nghiêm khắc hơn, đồng thời nhằm bảo vệ quyền sở hữu tài sản và ổn định quan hệ dân sự;
      • Chiếm giữ các tài sản đặc biệt có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc bảo vật quốc gia: Khoản 1 và khoản 2 Điều 176 nhấn mạnh việc chiếm giữ di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc bảo vật quốc gia. Dù giá trị vật chất có thể nhỏ hơn 10.000.000 đồng, nếu tài sản là di vật, cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hóa thì hành vi vẫn có thể bị xử lý hình sự. Nếu chiếm giữ bảo vật quốc gia, hình phạt theo khoản 2 sẽ tăng nặng, thể hiện tính nghiêm trọng vượt trội do mức độ ảnh hưởng đến di sản văn hóa và lợi ích quốc gia, không chỉ là quyền sở hữu cá nhân;
      • Tình tiết liên quan đến yêu cầu trả lại tài sản: Khoản 1 Điều 176 quy định, hành vi chiếm giữ trái phép chỉ cấu thành tội phạm nếu sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu trả lại, người phạm tội cố tình không trả hoặc không giao nộp. Việc không chấp hành yêu cầu của chủ sở hữu hay cơ quan có thẩm quyền thể hiện ý thức vi phạm pháp luật rõ ràng, xác định mức độ chủ quan của hành vi là cố ý chiếm giữ tài sản trái phép. Đây là tình tiết khách quan và chủ quan gắn liền, là cơ sở để áp dụng khung hình phạt tăng nặng, vì người phạm tội đã nhận thức được quyền lợi của chủ sở hữu nhưng vẫn cố tình chiếm giữ;
      • Số lượng tài sản chiếm giữ hoặc đối tượng đặc biệt: Mặc dù Điều 176 không liệt kê trực tiếp số lượng, nhưng trong thực tiễn xét xử, việc chiếm giữ nhiều tài sản hoặc nhiều đối tượng tài sản thuộc các loại đặc biệt (di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia) được coi là tình tiết tăng nặng, đồng thời có thể áp dụng khung hình phạt cao hơn trong phạm vi 01 năm đến 05 năm tùy mức độ và hệ quả của hành vi. Khi chiếm giữ nhiều tài sản cùng lúc hoặc đối tượng đặc biệt, mức độ nguy hiểm xã hội tăng, gây rủi ro lớn hơn đối với chủ sở hữu và cộng đồng, do đó pháp luật xử lý nghiêm hơn;
      • Hệ quả đối với nạn nhân và xã hội: Hậu quả về kinh tế, tinh thần và xã hội cũng là cơ sở để đánh giá tình tiết tăng nặng. Ví dụ, nếu hành vi chiếm giữ tài sản gây tổn thất lớn về tài sản, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người khác, tòa án sẽ xem xét để áp dụng khung hình phạt nghiêm khắc.
      Xem thêm:  Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Như vậy, Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2025 đã quy định rõ ràng các tình tiết định khung tăng nặng, gồm: giá trị tài sản cao (≥200.000.000 đồng), chiếm giữ tài sản đặc biệt, cố tình không trả lại sau khi được yêu cầu, và hậu quả nghiêm trọng.

      Việc phân tích các tình tiết tăng nặng này giúp xác định khung hình phạt đúng quy định, đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh trong xét xử và bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nhà nước.

      5. So sánh với một số tội danh dễ gây nhầm lẫn:

      5.1. So sánh với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật Hình sự):

      Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội chiếm giữ trái phép tài sản đều có điểm chung là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, nhưng điểm khác biệt chính nằm ở thủ đoạn phạm tội và mục đích của hành vi. Trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để lừa gạt nạn nhân, khiến nạn nhân tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho họ. Còn trong tội chiếm giữ trái phép tài sản, người phạm tội không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hợp pháp khi được yêu cầu, mà không cần sử dụng thủ đoạn gian dối.

      Sự khác biệt giữa hai tội danh này thể hiện rõ trong mục đích và hành vi thực hiện:

      • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Người phạm tội sử dụng gian dối để lừa nạn nhân giao tài sản, với mục đích chiếm đoạt tài sản vĩnh viễn;
      • Chiếm giữ trái phép tài sản: Người phạm tội giữ lại tài sản đã bị giao nhầm hoặc bị tìm thấy, nhưng không có quyền sở hữu hợp pháp và không trả lại tài sản khi có yêu cầu từ chủ sở hữu hợp pháp.

      Điều này phản ánh trong quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nơi hành vi gian dối được sử dụng để thực hiện mục đích chiếm đoạt tài sản, trong khi tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176) không yêu cầu gian dối mà chỉ là hành vi không trả lại tài sản hợp pháp.

      5.2. So sánh với tội trộm cắp tài sản (Điều 173 Bộ luật Hình sự):

      Tội trộm cắp tài sản và tội chiếm giữ trái phép tài sản đều liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản, nhưng trộm cắp tài sản liên quan đến hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản, trong khi chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi giữ lại tài sản mà không trả lại khi có yêu cầu hợp pháp.

      Các điểm khác biệt chính giữa hai tội danh này là:

      • Tội trộm cắp tài sản: Người phạm tội phải lén lút lấy cắp tài sản mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu, có thể sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc có hành động chiếm đoạt tài sản một cách không rõ ràng;
      • Tội chiếm giữ trái phép tài sản: Người phạm tội giữ lại tài sản đã được giao nhầm hoặc tìm thấy mà không có quyền sở hữu hợp pháp và không trả lại tài sản khi có yêu cầu hợp pháp.

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội trộm cắp tài sản với mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm và nếu có các tình tiết tăng nặng như việc trộm cắp tài sản có giá trị lớn hoặc lợi dụng công vụ, mức phạt có thể cao hơn. Trong khi đó, tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 176) có mức phạt khác biệt về giá trị tài sản và phụ thuộc vào việc tài sản có giá trị đặc biệt như di vật, cổ vật hay không. Như vậy, tội trộm cắp chủ yếu liên quan đến hành vi chiếm đoạt tài sản từ người khác một cách lén lút, còn chiếm giữ trái phép liên quan đến việc không trả lại tài sản khi có yêu cầu hợp pháp.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật Hình sự năm 2015
      • Hình phạt đối với người dưới 18 phạm tội xâm phạm sở hữu 
      • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ