Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Doanh nghiệp

Thời hạn sử dụng con dấu doanh nghiệp như thế nào?

  • 29/07/202429/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Con dấu doanh nghiệp là một trong những công cụ quan trọng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp, có giá trị xác nhận quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì thôi hạn sử dụng con dấu doanh nghiệp được ghi nhận như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thời hạn sử dụng con dấu doanh nghiệp như thế nào?
      • 2 2. Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng bị phạt như thế nào?
      • 3 3. Dấu dưới hình thức chữ ký số có được coi là dấu doanh nghiệp không?

      1. Thời hạn sử dụng con dấu doanh nghiệp như thế nào?

      Trước đây, khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 còn hiệu lực, tại Điều 44 có quy định về con dấu của doanh nghiệp. Theo đó:

      • Doanh nghiệp sẽ có quyền quyết định về hình thức con dấu, số lượng con dấu, nội dung con dấu của doanh nghiệp. Tuy nhiên nội dung con dấu cần phải thể hiện những thông tin cơ bản như: Tên doanh nghiệp và mã số của doanh nghiệp;

      • Trước khi sử dụng con dấu doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

      • Quá trình quản lý con dấu, sử dụng con dấu, lưu giữ con dấu sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ của công ty;

      • Con dấu doanh nghiệp được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc khi các bên tiến hành giao dịch có thỏa thuận về vấn đề sử dụng con dấu doanh nghiệp.

      Như vậy, khi Luật doanh nghiệp năm 2014 có hiệu lực, con dấu doanh nghiệp sẽ được quản lý và sử dụng theo Điều lệ của công ty, pháp luật không quy định về thời hạn sử dụng con dấu doanh nghiệp, theo đó con dấu doanh nghiệp sẽ được sử dụng tới khi nào doanh nghiệp muốn thay đổi mẫu con dấu mới. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi con dấu hoặc hủy bỏ con dấu thì sẽ cần phải thực hiện thủ tục thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

      Đến nay, Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 đã có hiệu lực pháp luật, thay thế cho Luật doanh nghiệp năm 2014, quy định về vấn đề thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh cũng bị xóa bỏ. Như vậy, bắt đầu kể từ 1/1 năm 2021, con dấu của các doanh nghiệp sẽ được sử dụng vô thời hạn, các doanh nghiệp sẽ có quyền tự mình quyết định mẫu con dấu và không cần phải thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh khi có sự thay đổi con dấu hoặc hủy bỏ con.

      Trong trường hợp các doanh nghiệp đang sử dụng con dấu do Cơ quan công an cấp trước đây (có kèm theo thông báo mẫu con dấu) thì doanh nghiệp vẫn tiếp tục sử dụng hoặc cũng có thể trả lại cho Cơ quan công an và thực hiện thủ tục khắc con dấu mới.

      2. Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng bị phạt như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về vấn đề quản lý và sử dụng con dấu. Theo đó:

      (1) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Không thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã bị mất;

      • Không thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu, nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;

      • Không thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu với cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng con dấu trên thực tế;

      • Không ban hành đầy đủ quy định về nội qui liên quan đến vấn đề quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.

      (2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Có hành vi tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở của cơ quan, tổ chức khi không được sự cho phép, đồng ý của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan hoặc đứng đầu tổ chức đó;

      • Có hành vi không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;

      • Không chấp hành đầy đủ quá trình kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu theo yêu cầu của cơ quan chức năng, không xuất trình giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

      • Mất con dấu tuy nhiên vượt quá thời gian 02 ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan nhà nước, tổ chức nhà nước hoặc chức danh nhà nước không thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và thông báo cho Cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.

      (3) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      • Không giao nộp con dấu theo yêu cầu, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;

      • Đóng dấu vào văn bản, vào các loại giấy tờ khi chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;

      • Mượn con dấu, cho mượn, thuê, cho thuê, thế chấp, mua bán, cầm của con giấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của các cơ quan, tổ chức khác trong quá trình hoạt động kinh doanh;

      • Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;

      • Có hành vi cố tình làm biến dạng, sửa chữa các nội dung con dấu đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;

      • Làm giả giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;

      • Sử dụng con dấu khi chưa thực hiện thủ tục đăng ký mẫu con dấu;

      • Không nộp lại con dấu và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, thu hồi giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, thông báo của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề giao đồ con dấu theo quy định của pháp luật;

      • Tẩy xóa nội dung, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.

      Như vậy, trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng con dấu khắc thời hạn thì sẽ không bị xử phạt, pháp luật hiện nay chỉ quy định xử phạt đối với trường hợp sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng (con dấu do Cơ quan công an quản lý).

      Theo đó, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng (điểm d khoản 3 Điều 13, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ).

      Bên cạnh đó, hành vi không đăng ký lại mẫu con dấu cũng sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ).

      3. Dấu dưới hình thức chữ ký số có được coi là dấu doanh nghiệp không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 43 của Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 có quy định về dấu của doanh nghiệp. Theo đó:

      • Dấu của doanh nghiệp bao gồm: Dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

      • Doanh nghiệp sẽ có quyền quyết định loại, hình thức, số lượng, nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoặc các đơn vị khác trực thuộc doanh nghiệp;

      • Quá trình quản lý, lưu trữ dấu sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty hoặc theo Quy chế do doanh nghiệp, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp hoặc các đơn vị khác trực thuộc doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp có quyền sử dụng dấu trong các giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, căn cứ theo điều luật nêu trên thì giấu được thể hiện dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử cũng được xem là dấu của doanh nghiệp.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Mẫu quyết định về việc sử dụng mẫu con dấu doanh nghiệp
      • Con dấu doanh nghiệp là gì? Quy định con dấu doanh nghiệp?
      • Các loại con dấu doanh nghiệp? Quy định về quản lý và sử dụng con dấu?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ Luật sư đăng ký thành lập trung tâm ngoại ngữ
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hồ sơ, thủ tục giải thể (đóng cửa) chi nhánh công ty cổ phần?
      • Chi phí là gì? Các loại chi phí hoạt động của doanh nghiệp?
      • Thủ tục đăng ký đại lý bán hàng, mở đại lý ủy quyền mới nhất
      • Nên mở đại lý gì? Mở đại lý có cần đăng ký kinh doanh không?
      • Giám đốc công ty cổ phần phải là cổ đông của công ty không?
      • Điều kiện và thủ tục mở trung tâm gia sư, môi giới dạy gia sư
      • Vốn điều lệ tối thiểu để thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần
      • Cổ tức bằng cổ phiếu là gì? Cách tính giá điều chỉnh khi chia?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn tả cảnh thanh bình của một miền quê hay nhất
      • 1 Baht Thái bằng bao nhiêu tiền Việt? Đổi Baht ở đâu uy tín?
      • Bài thơ chúc mừng ngày Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12
      • Netizen là ai? Tầm ảnh hưởng của netizen trên mạng xã hội?
      • Dòng kinh quê hương | Chính tả lớp 5 trang 65 tập 1
      • Cảm nhận bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du hay nhất
      • Vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt và người đàn bà hàng chài
      • Yếu tố kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nga đầu thế kỷ XX
      • Tác hại thức khuya? Thức đêm ngủ ngày nhanh chết không?
      • Tổng hợp những câu chúc Tết hay nhất và ý nghĩa nhất
      • Những từ viết tắt Tiếng Anh hot thường được giới trẻ sử dụng
      • Ngành quản lý công nghiệp là gì? Ra trường làm về cái gì?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH Luật doanh nghiệp năm 2022 ngày 25/01/2022
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH Luật doanh nghiệp năm 2022 ngày 25/01/2022
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ