Hiện nay hình thức đầu tư kinh doanh rất phổ biến, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu nhà đầu tư là gì? Phân loại nhà đầu tư? Các hình thức đầu tư?
Mục lục bài viết
1. Các khái niệm và phân loại nhà đầu tư:
– Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
– Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
– Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
– Tổ chức kinh tế theo khoản 21 Điều 3
– Theo khoản 22 Điều 3
Như vậy, hiện nay có ba loại nhà đầu tư là: Một là: Nhà đầu tư trong nước; Hai là: Nhà đầu tư nước ngoài; Ba là: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Việc phân loại các nhà đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định điều kiện và thủ tục đầu tư đối với từng đối tượng. Cụ thể, mặc dù có ba loại nhà đầu tư, song các điều kiện và thủ tục đầu tư chỉ có hai loại là: thủ tục áp dụng đối với các nhà đầu tư trong nước và thủ tục đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài không tính đến các quy định áp dụng chung cho tất cả các loại nhà đầu tư. Do đó, các nhà đầu tư là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng một trong hai loại thủ tục kể trên tùy vào từng trường hợp.
2. Các hình thức đầu tư:
a. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
Theo quy định thì nhà đầu tư được thực hiện thủ tục để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật hiện hành. Trường hợp nếu trước khi thành lập các tổ chức kinh tế, thì nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, tiến hành thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư năm 2020 và phải đáp ứng đủ được các tiêu chuẩn như sau:
-) Thứ nhất là tỷ lệ quy định về sở hữu vốn điều lệ.
-) Thứ hai là các hình thức đầu tư, cũng như phạm vi hoạt động, cùng đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Việt Nam là thành viên.
Các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà thông qua tổ chức kinh tế được thực hiện thành lập theo quy định như trên, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo các hợp đồng.
Các nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ được quy định theo Khoản 3 Điều 9 Luật Đầu tư năm 2020:
“3. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;”
Như vây, nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường giống như nhà đầu tư trong nước với những ngành nghề không nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường. Điều này cho thấy nhà đầu tư nước ngoài sẽ không bị giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn tại doanh nghiệp đối với những ngành nghề mà không nằm trong danh mục áp dụng điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường.
Đối với trường hợp những ngành nghề nằm trong danh mục hạn chế tiếp cận thị trường, thì tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định trong các văn bản pháp luật Việt Nam liên quan, tại Danh mục hạn chế tiếp cận thị trường của Việt Nam và các Điều ước quốc tế về đầu tư mà Việt Nam tham gia ký kết.
Căn cứ Điều 139 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tại công ty đại chúng tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
+ Nếu hoạt động trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà không có quy định cụ thể về điều kiện tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu vốn với tỷ lệ tối đa là 50%
+ Nếu các văn bản pháp luật liên quan, Điều ước quốc tế không quy định hạn chế tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu vốn với tỷ lệ tối đa là 100%
+ Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà điều ước quốc tế có Việt Nam là thành viên quy định thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó;
+ Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật liên quan có quy định về sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.
b. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Theo quy định thì tổ chức kinh tế cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và tiến hành thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp như sau:
– Nếu nhà đầu tư nước ngoài theo quy định nắm giữ lớn hơn hoặc bằng 51% vốn điều lệ hoặc có đa số các thành viên hợp danh là những cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là loại hình doanh nghiệp công ty hợp danh;
– Nếu tổ chức kinh tế quy định vừa nêu theo quy định trên này nắm giữ lớn hơn hoặc bằng 51% vốn điều lệ
– Nếu nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định nêu trên này nắm giữ lớn hơn hoặc bằng 51% vốn điều lệ.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định vừa nêu ở trên thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Trong trường hợp mà có dự án đầu tư mới thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không cần phải thành lập tổ chức kinh tế mới mà có thể thực hiện thủ tục và triển khai dự án đầu tư đó.
c. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư theo quy định thì được thực hiện các quyền như quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật đầu tư năm 2020.
– Hình thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật thì được góp vốn vào tổ chức kinh tế thì theo các hình thức quy định như sau:
-) Góp vốn vào loại hình doanh nghiệp như: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
-) Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần theo quy định
-) Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định nêu trên.
Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau:
-) Mua cổ phần của doanh nghiệp là công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
-) Mua phần vốn góp của các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
-) Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
-) Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định nêu trên.
Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức nêu trên phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật đầu tư 2020.
– Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục trong các trường hợp sau đây:
-) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
-) Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư năm 2014 nắm giữ lớn hơn hoặc bằng 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế.
Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật đầu tư gồm:
-) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;
-) Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
Thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
-) Nhà đầu tư nộp hồ sơ quy định tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính;
-) Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật đầu tư năm 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư
d. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Theo quy định hiện hành thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện ký kết hợp đồng PPP với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công. Chính phủ quy định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.
đ. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
Theo quy định pháp luật thì hợp đồng BCC được thực hiện ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước tiến hành thực hiện theo
-) Thông tin về tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
-) Quy định các mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
-) Đóng góp của các bên tham gia trong hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
-) Thơi gian tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
-) Quy định vê quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
-) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
-) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
3. Thủ tục thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư:
a. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư 2020 như sau:
– Dự án chịu ảnh hưởng, tác động lớn đến môi trường hoặc có nguy cơ tiềm ẩn các khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học lớn hơn hoặc bằng 50 héc ta; rừng phòng hộ đầu nguồn lớn hơn hoặc bằng 50 héc ta; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường lớn hơn hoặc bằng 500 héc ta; rừng sản xuất lớn hơn hoặc bằng 1.000 héc ta.
– Sử dụng đất mà có yêu cầu thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước theo quy định là từ hai vụ trở lên với quy mô lớn hơn hoặc bằng 500 héc ta;
– Thực hiện việc di dân tái định cư lớn hơn hoặc bằng 20.000 người tại khu vực miền núi, và lớn hơn hoặc bằng 50.000 người tại các vùng khác;
– Dự án mà có yêu cầu cần phải áp dụng các cơ chế và chính sách đặc biệt cần khi được Quốc hội quyết định.
b. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án như sau:
+ Các dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
-) Di dân tái định cư lớn hơn hoặc bằng 10.000 người tại miền núi, lớn hơn hoặc bằng 20.000 người tại vùng khác;
-) Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
-) Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
-) Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
-) Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
-) Sản xuất thuốc lá điếu;
-) Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
-) Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
+ Dự án không thuộc các trường hợp vừa nêu trên có quy mô vốn đầu tư lớn hơn hoặc bằng 5.000 tỷ đồng.
+ Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
+ Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
c. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
-) Dự án quy định Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông hình thức qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
-) Dự án có sử dụng các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao công nghệ.
-) Dự án đầu tư quy định nêu trên nếu thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nhà đầu tư nước ngoài là gì?
“Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu đơn giản là các nhà đầu tư (tổ chức cá nhân) có quốc tịch nước ngoài đầu tư vốn vào nước sở tại nhằm hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận. Về cơ bản nhà đầu tư nước ngoài là một trong các chủ thể của tư pháp quốc tế.
Theo giáo trình tư pháp quốc tế của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, trong tư pháp quốc tế, chúng ta có khái niệm người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài. Người nước ngoài trong một số nước được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các thể nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài. Theo nghĩa hẹp, người nước ngoài dùng để chỉ những cá nhân nước ngoài, tức là những người cụ thể tham gia vào quan hệ Tư pháp quốc tế với tư cách là những chủ thể cơ bản của các quan hệ Tư pháp quốc tế.
Trong pháp luật chuyên ngành về đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài là một thuật ngữ chỉ cá nhân, pháp nhân nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại một nước khác. Các hiệp định đầu tư quốc tế không có khái niệm về “nhà đầu tư nước ngoài” nhưng xuất hiện khái niệm “nhà đầu tư” trong các điều ước này giới hạn là các chủ thể có các hoạt động đầu tư trên lãnh thổ của quốc gia thành viên khác. Các chủ thể “nhà đầu tư” trong các điều ước quốc tế được chia thành hai loại bao gồm: (1) Thể nhân: xác định theo quốc tịch, nơi cư trú; và (2) Thực thể pháp lý xác định theo nơi thành lập, nơi có trụ sở chính hay nơi có hoạt động kinh doanh chủ yếu. Như vậy với nghĩa hiểu: nhà đầu tư của nước này được coi là nhà đầu tư nước ngoài của nước thành viên khác. Ví dụ: đối với BIT giữa Nhật Bản – Jodan (2018), Điều 1 (b) quy định thuật ngữ “nhà đầu tư của một bên ký kết” có nghĩa là: (i) một thể nhân có quốc tịch của Bên ký kết đó phù hợp với luật pháp và quy định của Bên ký kết đó; hoặc (ii) một doanh nghiệp của Bên ký kết đó; đang thực hiện hoặc đã đầu tư vào Khu vực của Bên ký kết kia.
Đa số các quốc gia đều ghi nhận phân biệt nhà đầu tư nước ngoài theo tiêu chí quốc tịch. Theo pháp luật Indonesia “Nhà đầu tư nước ngoài” là một công dân nước ngoài, một thực thể kinh doanh nước ngoài hoặc một chính phủ nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Indonesia (Khoản 6 Điều 1 Luật Đầu tư Indonesia). Trong khi đó, pháp luật đầu tư Hàn Quốc xác định “Người nước ngoài” trong luật này là người có quốc tịch nước ngoài hoặc doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật có liên quan của nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp nước ngoài”) hoặc một tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế được mô tả trong Nghị định của Tổng thống; và “Nhà đầu tư nước ngoài”: là người nước ngoài đang sở hữu cổ phần theo điều kiện quy định bởi Luật khuyến khích và Bảo hộ đầu tư Hàn Quốc (Điều 2).
Như vậy, Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là: (i) Là thể nhân, thực thể pháp lý nước ngoài được xác định theo quốc tịch, nơi cư trú, nơi thành lập hoặc nơi hoạt động. (ii) Thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước sở tại bằng nguồn vốn của mình.