Phân biệt tải trọng đường bộ và khổ giới hạn của đường bộ. Xác định tải trọng đường bộ và khổ giới hạn của đường bộ.
Phân biệt tải trọng đường bộ và khổ giới hạn của đường bộ. Xác định tải trọng đường bộ và khổ giới hạn của đường bộ.
1. Cơ sở pháp lý:
– Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT
2. Luật sư tư vấn:
Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT quy định tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ.
Xuất phát từ việc định nghĩa theo quy định của pháp luật nói chung và Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT nói riêng sẽ dẫn đến tải trọng của đường bộ và khổ giới hạn của đường bộ có bản chất khác nhau cũng như được pháp luật quy định hoàn toàn khác nhau. Như vậy, để phân biệt tải trọng đường bộ và khổ giới hạn đường bộ sẽ dựa vào các tiêu chí như sau:
Thứ nhất: Về bản chất của tải trọng đường bộ và khổ giới hạn đường bộ.
+Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu và đường để bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.
Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế tổng trọng lượng xe qua cầu theo quy định về báo hiệu đường bộ.
Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế trọng lượng trên trục xe theo quy định về báo hiệu đường bộ.
+ Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
Khổ giới hạn về chiều cao của đường bộ là 4,75 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét đối với đường cấp IV trở xuống.
Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường.
Thứ hai: Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ.
+ Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
+ Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ. cụ thể như sau:
Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
Thứ ba: Giới hạn tải trọng và giới hạn về khổ giới hạn của đường bộ.
+ Giới hạn về tải trọng đường bộ.
Giới hạn về tải trọng trục xe:
Trục đơn: tải trọng trục xe £ 10 tấn;
Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục: Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe £ 11 tấn; Trường hợp 1,0 mét £ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 16 tấn; Trường hợp d ³ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 18 tấn.
Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:Trường hợp d £ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 21 tấn; Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe £ 24 tấn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Giới hạn tổng trọng lượng của xe:
Đối với xe thân liền có tổng số trục bằng hai, tổng trọng lượng của xe £ 16 tấn; Bằng ba, tổng trọng lượng của xe £ 24 tấn; Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe £ 30 tấn; Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng: Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe £ 32 tấn; Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe £ 34 tấn.
Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 26 tấn; Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 34 tấn; Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc: Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 38 tấn; Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 42 tấn. Hay bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc: Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 42 tấn; Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 44 tấn; Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe £ 48 tấn.
Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc: tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo.
Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.
Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.
+ Giới hạn khổ giới hạn đường bộ:
Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao: Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 5 tấn trở lên (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét; Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét; Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở dưới 2,5 tấn (ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe): chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét. Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất củamặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét;
Chiều rộng không quá 2,5 mét;
Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét. Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ.