Trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người dân cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy người dân có thể nộp tiền thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở đâu?
Mục lục bài viết
1. Nộp tiền thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 60 của
– Đối với hộ gia đình, cá nhân thì nộp hồ sơ và tiền thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường;
– Đối với tổ chức thì nộp hồ sơ và tiền thuế chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Những địa phương nào đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa.
2. Các loại nghĩa vụ tài chính phải nộp khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
Các loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm:
Thứ nhất, tiền sử dụng đất. Theo pháp luật hiện nay thì khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải nộp tiền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang hoặc đất nghĩa địa trong những trường hợp sau đây thì phải nộp tiền sử dụng đất, như sau:
– Đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất không thu tiền sử dụng đất, nay được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang và đất nghĩa địa;
– Đất nông nghiệp có nguồn gốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất dưới hình thức có thu tiền sử dụng đất, nay chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang và đất nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc từ việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất dưới hình thức có thu tiền sử dụng đất, nay chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở có thu tiền sử dụng đất;
– Đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất dưới hình thức thuê đất trả tiền một lần hoặc thuê đất trả tiền hàng năm, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang và đất nghĩa địa, đồng thời với việc chuyển từ đất thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về mức tiền sử dụng đất mà người dân cần phải nộp trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch theo quy định của pháp luật hiện nay giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích trong các trường hợp:
+ Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất theo quy định của pháp luật hiện nay, những bất động sản này có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;
+ Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở theo quy định của pháp luật hiện nay, nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
– Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích, trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở;
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01/7/2004 mà không phải là đất được cơ quan nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất, khi chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở:
+ Nếu đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được cơ quan nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 theo quy định của pháp luật hiện nay , khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích;
+ Nếu đất được cơ quan nhà nước cho thuê là đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật hiện nay, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng 100% tiền chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại;
+ Nếu đất đang sử dụng là đất phi nông nghiệp, không phải là đất ở dưới hình thức được cơ quan nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm theo quy định của pháp luật hiện nay, thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ quá trình giao dịch nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp
+ Nếu đất có nguồn gốc là đất vườn, ao theo quy định của pháp luật hiện nay, những bất động sản này trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
+ Nếu đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
+ Nếu đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.
Thứ hai, lệ phí trước bạ. Công thức áp dụng như sau: Lệ phí trước bạ = (giá đất tại bảng giá đất x diện tích) x 0.5%.
Thứ ba, phí thẩm định hồ sơ. Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. Do vậy, mức thu giữa các tỉnh thành khác nhau và không phải nơi nào cũng thu loại phí này.
Thứ tư, lệ phí cấp sổ đỏ. Người dân phải nộp lệ phí thì mới được cấp bìa mới. Mức nộp tùy thuộc vào từng tỉnh thành khác nhau.
3. Những trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất không mất tiền:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, những trường hợp khi thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sẽ không cần phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ được xác định là những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất trồng cây hằng năm sang đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật;
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hằng năm khác theo quy định của pháp luật hoặc đất nuôi trồng thủy sản sang đất trồng cây lâu năm;
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản hoặc loại đất trồng cây hằng năm;
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định của pháp luật;
– Chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất thương mại dịch vụ xác loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phục vụ cho quá trình thương mại và dịch vụ, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ hoặc loại đất thuộc cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp sang đất xây dựng các công trình sự nghiệp.
Các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên đây sẽ không mất tiền và không cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan có thẩm quyền.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
– Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai.