Nợ tiền không trả có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Làm cách nào để lấy lại tiền đã cho vay?
Nợ tiền không trả có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Làm cách nào để lấy lại tiền đã cho vay?
Tóm tắt câu hỏi:
Trước tiên tôi xin cảm ơn đã đọc câu hỏi của tôi. Tôi có 1 người cô quen biết, năm nay cô 44 tuổi,trong thời gian năm 2015 đến 2016 cô đã vay mượn mọi người rất nhiều tiền, anh em có, cơ quan có,cả nặng lãi,,,, số tiền khoảng 1,3 tỉ, bây giờ cô chưa có điều kiện chi trả, vậy cho tôi hỏi cô sẽ chịu trách nhiệm hình sự như thế nào nếu người ta khiếu kiện, và luật mình có quy định bao nhiêu tiền thì người cho vay có thể bác đơn kiện không ạ.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 như sau:
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản….”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nếu cô của bạn sau khi vay tiền của người khác mà có hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó và mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, thì mới đủ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Như vậy, nếu cô của bạn không đủ cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Theo Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
"Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."
"Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."
Theo quy định trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải bắt buộc phải công chứng, chứng thực, chỉ cần giao kết bằng văn bản hai bên ký hoặc bằng hành vi có hiệu lực pháp luật và bắt buộc các bên phải chấp hành. Bạn trình bày cô bạn không có tiền để trả theo như vậy bên vay vi phạm không trả tiền vay đúng hạn thì bên kia có quyền khởi kiện ra tòa để được xem xét giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.