Niên hạn sử dụng xe ô tô là bao nhiêu năm? Cách xác định niên hạn sử dụng xe ô tô ? Xử lý khi xe ô tô hết niên hạn?
Hiện nay, tại Hà Nội, hai năm qua cơ quan lực lượng chức năng mới chỉ thu hồi được ba trên tổng số gần 2.100 xe hết niên hạn sử dụng. Các địa phương khác cũng rơi vào tình trạng như vậy, không thể thu hồi cũng không thể quản lý loại phương tiện này. Điều đáng lo ngại là ở tại một số khu vực xa trung tâm, xe ô-tô đã hết hạn sử dụng được dùng làm xe đưa, đón học sinh, như vậy thì những người sử dụng đã vô hình trung đem tính mạng và sức khỏe của các em nhỏ đánh cược với may rủi. Điều này là vô cùng nguy hiểm và cần có biện pháp xử lý kịp thời không đẻ các trường hợp này tiếp diễn.
Trên thực tiễn, quy định để phân biệt xe hết niên hạn sử dụng đã có, tuy nhiên lại không đi kèm chế tài xử lý các vi phạm lái xe hết niên hạn.
Căn cứ pháp lý:
–
–
–
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Niên hạn sử dụng xe ô tô là bao nhiêu năm?
Đầu tiên, cách tính đối với niên hạn xe ô tô sẽ được quy định và giải thích cho phép sử dụng xe ô tô theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 95/2009/NĐ-CP :
Đồng thời, Nghị định này cũng quy định rõ ràng về niên hạn sử dụng của xe ô tô như sau:
“Điều 4. Quy định về niên hạn sử dụng
1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.
2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.
3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.”
Theo quy định này và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7
Loại phương tiện | Niên hạn sử dụng |
Ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); ô tô chuyên dùng; rơ moóc, sơ mi rơ moóc | Không phải áp dụng niên hạn sử dụng |
Xe ô tô chở hàng (ô tô tải); ô tô chở hàng chuyên dùng (ô tô tải chuyên dùng) | Không quá 25 năm |
Xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (tính cả người lái), ô tô chở người chuyên dùng | Không quá 20 năm |
Xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
Ô tô chở người quá niên hạn sử dụng được chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên (kể cả chỗ người lái), ô tô chở người chuyên dùng chuyển đổi thành ô tô chở người dưới 09 chỗ | Không quá 20 năm |
Ô tô chở hàng chuyển đổi thành ô tô chuyên dùng | Không quá 25 năm |
Ô tô chuyên dùng, ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái) chuyển đổi thành chở hàng | Không quá 25 năm |
Ô tô chở hàng đã chuyển đổi thành ô tô chở người trước 01/01/2002 | Không quá 17 năm |
2. Cách xác định niên hạn sử dụng xe ô tô:
Cách tính niên hạn sử dụng xe ô tô được tính theo năm, bắt đầu từ năm xe ô tô được sản xuất theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên xét riêng một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì tính niên hạn từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT, niên hạn sử dụng của xe ô tô được xác định căn cứ theo thứ tự ưu tiên của các cơ sở sau:
(1) Số nhận dạng của xe ô tô (số VIN).
(2) Số khung của xe ô tô.
(3) Các tài liệu kỹ thuật của xe ô tô: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin khác của Nhà sản xuất.
(4) Thông tin trên nhãn mác của Nhà sản xuất được gắn/đóng trên xe ô tô;
(5) Hồ sơ lưu trữ của xe ô tô như: Giấy chứng nhận chất lượng; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (ô tô sản xuất trong nước); Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo (ô tô cải tạo); Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý; Chứng từ nhập khẩu.
Như vậy, các xe ô tô đang sử dụng mà không có ít nhất một trong những căn cứ nêu trên sẽ bị mặc định coi là đã hết niên hạn sử dụng.
3. Xử lý khi xe ô tô hết niên hạn:
Theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 21/2010/TT-BGTVT: “Định kỳ hàng năm, tập hợp danh sách ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.”
Suy ra định kỳ hằng năm, Cục Đăng kiểm Việt Nam sẽ tập hợp danh sách ô tô đã và sắp hết hạn sử dụng theo lộ trình, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý tất cả các phương tiện ô tô.
Khoản 7 Điều 15
Như vậy các trường hợp đã nêu rõ khi nào hết niên hạn sử dụng thuộc diện bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 58:
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:’
a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết;
c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương:
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 11 Điều 15 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
c) Xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Như vậy, căn cứ trên danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng trong thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Thông báo có thể được gửi đến chủ phương tiện hết hạn qua email hoặc tin nhắn điện thoại. Trong 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống và thông báo cho công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định.