Án tử hình được xem là mức hình phạt hình sự cao nhất đối với người thực hiện hành vi vô cùng nguy hiểm cho xã hội; cần loại bỏ ra khỏi xã hội vĩnh viễn. Vậy sau khi thi hành án tử hình thì những trường hợp người thân không được nhận tử thi người bị tử hình.
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp không được nhận tử thi người bị tử hình:
Đối với các trường hợp theo quy định không được cho nhận tử thi người đã bị thi hành án tử hình được quy định tại Điều 19 Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:
– Đối với người đã bị thi hành án tử hình phạm một trong các tội như: Tội phạm về xâm phạm an ninh quốc gia, các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh theo quy định của Bộ luật Hình sự.
– Đối với trường hợp người đã bị thi hành án tử hình hiện đang bị bệnh truyền nhiễm theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
– Người xin nhận tử thi người đã bị thi hành án tử hình được xác định không phải là thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đã bị thi hành án tử hình.
Tuy nhiên, theo quy định hiện nay thì thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC đã hết hiệu lực, Thông tư 02/2020/TTLT-BCA-BQP-BYT-BNG-TANDTC-VKSNDTC thì đã không còn đề cập đến quy định về các trường hợp không cho nhận tử thi. Do đó, hiện nay không còn quy định về các trường hợp không cho nhận tử thi người bị thi hành án tử hình.
2. Các trường hợp không áp dụng và thi hành án tử hình:
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
– Đối với các trường hợp không áp dụng hình phạt tử hình như sau:
+ Người dưới 18 tuổi khi thực hiện hành vi phạm tội
+ Phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi
+ Người từ đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
– Đối với các trường hợp sau đây sẽ không thi hành án tử hình:
Người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Phụ nữ đang có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
+ Người được xác định là đủ 75 tuổi trở lên;
+ Người bị cơ quan có thẩm quyền kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Trong những trường hợp quy định trên hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Ngoài ra, cũng theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Bộ luật Hình sự 2015 còn có quy định: Đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm.
3. Thủ tục hoãn thi hành án tử hình:
Căn cứ theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định chi tiết về thủ tục hoãn thi hành án tử hình như sau:
– Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc hoãn thi hành án tử hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án.
– Biên bản hoãn thi hành án sẽ phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– Cảnh sát sẽ thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được hoãn thi hành án tử hình sẽ phải được lập thành biên bản.
– Đối với trường hợp hoãn thi hành án dựa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
– Đối với trường hợp hoãn thi hành án dựa theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự 2019 mà lý do hoãn thi hành án không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trong trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 Luật Thi hành án hình sự 2019.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình:
Theo quy định hiện nay thì nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình được quy định tại Điều 79 Luật Thi hành án hình sự 2019. Cụ thể hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Hội đồng thi hành án quyết định các kế hoạch và thực hiện chuẩn bị các điều kiện để bảo đảm cho việc thi hành án;
+ Tổ chức để kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án;
+ Yêu cầu những cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;
+ Điều hành việc chấp hành thi hành án theo kế hoạch;
+ Thực hiện nghĩa vụ thông báo về kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
+ Hội đồng sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
– Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình có có trách nhiệm triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định về thời gian thi hành án; những nội dung cần phải giữ bí mật; các điều kiện nhằm bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với những trường hợp không được nhận tử thi hoặc những trường hợp không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến những trường hợp không được nhận tử thi người bị tử hình. Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Luật Thi hành án hình sự 2019;
– Thông tư liên tịch 05/2013/TTLT-BCA-BQP-BYT-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc do Bộ Công an – Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao.