Những hành vi bị xử lý khi cản trở hoạt động Tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng kéo dài, gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Vì thế, hoạt động tố tụng không phải lúc nào cũng diễn ra một cách thuận lợi, suôn sẻ theo đúng quy định của pháp luật. Với một hoạt đồng kéo dài, nhiều chủ thể tham gia vào hoạt động này với tư cách, vị trí khác nhau, có quyền và lợi ích xung đột nhau vì thế rất dễ xảy ra xung đột. Tuy nhiên, mọi sự xung đột nhằm bảo vệ quyền lợi của mình phải nằm trong quy định của pháp luật. Nếu vượt quá, hành vi đó được coi là hành vi cản trở hoạt động tố tụng. Mọi hành vi cản trở đều bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tại chương XL Phần thứ mười của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những hành vi cản trở hoạt động tố tụng và hình thức xử lý như sau:
– Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng của của người tiến hành tố tụng (Điều 489 Bộ luật tố tụng dân sự 2015): Chủ thể của hành vi này có thể là người tiến hành tố tụng, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền, nghĩa vụ liên quan hoặc bất cứ người nào thực hiện một trong những hành vi sau:
+ Làm giả, hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
+ Từ chối khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
+ Từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám định sai sự thật;
+ Cố ý dịch sai sự thật;
+ Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có lý do chính đáng;
+ Cản trở người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
+ Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
+ Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
+ Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa.
Người thực hiện hành vi trên tùy trên tính chất, mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập tại phiên tòa (Điều 490 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Chủ thể thực hiện hành vi này là Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định. Những người này đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Tòa án có quyền:
+ Ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
– Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa (Điều 491 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Chủ thể: tất cà những người tham gia phiên tòa xét xử.
Người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý như sau:
+ Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Bị buộc rời khỏi phòng xử án theo quyết định của chủ tọa phiên tòa. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại phiên tòa.
+ Bị truy cứu trách nhiệm hình sự (tùy theo mức độ) thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
– Hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc của những người thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án (Điều 492 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Chủ thể thực hiện là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi nói trên trong quá trình người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của Tòa án.
Người thực hiện hành vi trên tùy theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt,
Người thực hiện hành vi này có thể là chính các cơ quan làm nhiệm vụ giao, cấp, tống đạt hoặc các cá nhân, tổ chức theo quy định nhận các văn bản nói trên. Chủ thể vi phạm khi thực hiện một trong các hành vi sau:
+ Không thực hiện việc cấp, giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng;
+ Hủy hoại văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo yêu cầu của Tòa án;
+ Giả mạo kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực hiện;
+ Ngăn cản việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Tùy theo tính chất, mức độ mà chủ thể thực hiện hành vi có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án (Điều 494 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Chủ thể vi phạm là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có hành vi đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Hành vi không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng xử cho Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án (Điều 495 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Chủ thể thực hiện hành vi là cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện hành vi:
– Không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án. Chủ thể thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
– Hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
– Hành vi can thiệp vào giải quyết vụ việc dân sự (Điều 496 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
>>> Luật sư
Chủ thể: Bất kỳ cá nhân, tổ chức nào có liên quan để vụ việc mà Tòa án đang giải quyết. Chủ thể vi phạm khi thực hiện hành vi dùng sự ảnh hưởng của bản thân tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc không khách quan, không đúng pháp luật
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.