Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy những đối tượng được ghi nợ và miễn lệ phí trước bạ bao gồm đối tượng nào?
Mục lục bài viết
1. Những đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
1.1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Khoản 1 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ có quy định về ghi nợ lệ phí trước bạ, Điều này quy định ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng mà được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
– Hộ gia đình, cá nhân (gồm có: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là người đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân đang có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận chính là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất ở trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về người có công. Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là những đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân đang có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận chính là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng những đối tượng sau được ghi nợ lệ phí trước bạ trong trường hợp được giao đất tái định cư khi mà Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai:
– Những người có công với cách mạng;
– Những hộ nghèo;
– Những hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;
– Hộ gia đình, cá nhân đang có hộ khẩu thường trú ở tại địa bàn cấp xã được công nhận chính là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Lưu ý rằng, những đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ vừa nêu nếu chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất cho những tổ chức, cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho (trừ trường hợp thực hiện tặng cho nhà, đất giữa các đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật).
1.2. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ:
Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ, theo đó thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất đã nêu ở mục trên thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo đúng quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất thực hiện kiểm tra hồ sơ, nếu như xác định đúng đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất đã nêu ở mục trên thì ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất với nội dung: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp cho chủ sở hữu, sử dụng nhà, đất.
– Trường hợp nhận được hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân mà còn ghi nợ lệ phí trước bạ thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất phải có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo là “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai” sang đến cho Cơ quan Thuế để tính và thông báo để cho hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ về số tiền lệ phí trước bạ còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho.
2. Những đối tượng được miễn lệ phí trước bạ:
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ thì những đối tượng sau được miễn lệ phí trước bạ:
– Nhà, đất là trụ sở của những cơ quan sau:
+ Của cơ quan Đại diện ngoại giao,
+ Của cơ quan Lãnh sự,
+ Của cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan Đại diện ngoại giao,
+ Của cơ quan Lãnh sự,
+ Của cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam.
– Tài sản (trừ nhà, đất) của các tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
+ Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại điện của tổ chức quốc tế thuộc trong hệ thống Liên hợp quốc.
+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của chính cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự.
– Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê sử dụng vào cho những mục đích sau đây:
+ Sử dụng vào mục đích công cộng theo các quy định của pháp luật về đất đai.
+ Thăm dò, khai thác khoáng sản; nghiên cứu khoa học theo như giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà để thực hiện việc chuyển nhượng.
– Đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc công nhận sử dụng vào mục đích là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
– Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng giữa các hộ gia đình, cá nhân ở trong cùng một xã để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự thực hiện khai hoang phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, không có các tranh chấp mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất thuê của Nhà nước theo hình thức là trả tiền thuê đất hàng năm hoặc là thuê của tổ chức, cá nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
– Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các tổ chức tôn giáo, những cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động.
– Đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa những người sau:
+ Giữa vợ với chồng;
+ Giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
+ Giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
+ Giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể;
+ Giữa ông nội, bà nội với cháu nội;
+ Giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
+ Giữa anh, chị, em ruột với nhau.
– Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tạo lập thông qua hình thức là phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của Luật Nhà ở.
– Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi mà đã bị kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ;
– Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ cho công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
– Nhà, đất thuộc tài sản công dùng để làm trụ sở cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,..
– Nhà, đất được bồi thường, tái định cư khi mà Nhà nước thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận khi thực hiện đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng thì sẽ được miễn về nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
+ Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa hoặc là Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam…thực hiện cấp giấy chứng nhận nay có đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ sở hữu tài sản.
+ Tài sản của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập mà được cổ phần hóa thành công ty cổ phần.
+ Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng chung của hộ gia đình hoặc của các thành viên ở trong gia đình khi phân chia tài sản đó theo những quy định của pháp luật cho các thành viên gia đình đăng ký lại; tài sản hợp nhất của cặp vợ chồng sau khi kết hôn; tài sản phân chia cho vợ, chồng khi mà ly hôn theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
+ Cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, bị rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia hay tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không có thay đổi chủ sở hữu.
– Nhà tình nghĩa hay nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ trợ mang tính chất nhân đạo.
– Tàu bay sử dụng cho mục đích là kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách
– Tàu cá; vỏ, tổng thành máy, thân máy (block) của tàu cá được thay thế và phải thực hiện đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
– Nhà ở, đất ở của các hộ nghèo; nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn mà thuộc vào vùng khó khăn, Tây Nguyên; nhà ở, đất ở của hộ gia đình, của cá nhân ở các xã mà thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
– Nhà, đất của những cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa,…
– Nhà, đất của doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo đúng quy định của pháp luật.
– Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có sử dụng năng lượng sạch.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.
– Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 79/2019/NĐ-CP.