Hoà giải là biện pháp giúp giải quyết tranh chấp mà không phải mở phiên toà xét xử, tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của đương sự và Nhà nước, tạo thuận lợi cho việc thi hành án như vậy những công việc sau khi hòa giải trong tố tụng dân sự là gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự:
- 2 2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định hiện nay:
- 3 3. Những công việc sau khi hòa giải trong tố tụng dân sự:
- 4 4. Hòa giải trong tố tụng dân sự có phải là thủ tục bắt buộc hay không?
- 5 5. Khi tòa án tiến hành hòa giải, luật sư của đương sự có được tham gia không?
- 6 6. Thủ tục của việc tiến hành hòa giải như thế nào?
1. Phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự:
– Theo quy định hiện nay của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về phạm vi hòa giải trong tố tụng dân sự được xác định là các tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26 về những tranh chấp dân sự, Điều 28 về những tranh chấp về Hôn nhân gia đình, Điều 30 đối với những tranh chấp về kinh doanh, thương mại, Điều 32 đối với những tranh chấp về lao động .
– Căn cứ tại tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thành phần tham gia hòa giải như sau: Thẩm phán chủ trì phiên họp hòa giải; Thư ký tòa tiến hành ghi biên bản cuộc họp; các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người phiên dịch nếu có yêu câu, cuối cùng là chủ thể liên quan đến lĩnh vực Lao động, Hôn nhân và gia đình.
2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải theo quy định hiện nay:
Hiện nay, quy định về nguyên tắc hòa giải được nhắc đến tại Điều 25 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Trong thời hạn đang chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án mà theo quy định của pháp luật không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được ở Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
– Việc thực hiện hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
+ Không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực mà phải tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;
– Những nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội theo quy định hiện nay.
Như vậy, việc tiến hành hòa giải sẽ được Tòa án thực hiện trước khi xảy ra xét xử sơ thẩm đối với các vụ án có thể hòa giải được theo luật định. Mục đích việc hòa giải trước khi xét xử sơ thẩm bởi một phần nào có thể giúp đỡ các đương sự trong việc thỏa thuận, thương lượng với nhau về giải quyết vụ án; được xem là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hiệu quả nhất.
– Kết quả của việc hòa giải thành sẽ giúp giải quyết được mâu thuẫn giứa các bên mà không phải mở phiên tòa xét xử; các bên sẽ tự nguyện thi hành kết quả theo ý chí của các bên.
– Sau khi hòa giải thành, Tòa án sẽ không phải tiến hành xét xử nên vụ việc không phải trải qua thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm theo luật định từ đó tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của các bên liên quan và Nhà nước; hạn chế tối đa tranh chấp kéo dài.
– Việc các được sự được tôn trọng sự tự nguyện chính là bảo đảm quyền tự định đoạt của các chủ thể. Đảm bảo quá trình thực hiện nội dung hòa giải không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
3. Những công việc sau khi hòa giải trong tố tụng dân sự:
Sau khi phiên tiến hành hòa giải sẽ có một trong hai kết quả sau đây:
– Đối với trường hợp hòa giải thành công: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự sau khi hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận.
– Kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
– Căn cứ vào khoản 1 Điều 212 BLTTDS 2015 thì Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
+ Đối với những trường hợp hòa giải không thành: Thẩm phán chủ tọa phiên hòa giải phải lập biên bản hòa giải không thành và thực hiện các thủ tục tiếp theo để đưa vụ án ra xét xử theo quy định của Pháp luật.
4. Hòa giải trong tố tụng dân sự có phải là thủ tục bắt buộc hay không?
Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì có những vụ án không được hòa giải bao gồm:
– Đối với những yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
– Đối với những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội theo quy định.
Theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì có những vụ án không tiến hành hòa giải bao gồm:
– Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
– Vì lý do chính đáng mà đương sự không thể tham gia hòa giải được .
– Đương sự đó là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
– Một trong những đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Từ những quy định trên, có thể thấy pháp luật có quy định về những vụ án không được hòa giải và không tiến hành hòa giải được, trong đó việc đương sự không tham gia hoặc đề nghị không tiến hành hòa giải thì việc hòa giải sẽ không được tiến hành hoặc những vụ án thuộc trường hợp không được hòa giải thì việc hòa giải cũng không được thực hiện. Như vậy, có thể xác định thủ tục hòa giải trong tố tụng dân sự là không bắt buộc.
5. Khi tòa án tiến hành hòa giải, luật sư của đương sự có được tham gia không?
Hiện nay, những thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được quy định tại khoản 1 Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bao gồm:
– Thẩm phán thực hiện chủ trì phiên họp;
– Thư ký Tòa án thực hiện ghi biên bản phiên họp;
– Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự liên quan đến vụ việc;
– Đối với vụ án lao động đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nếu có yêu cầu
– Người phiên dịch
Như vậy, Căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì luật sư tham gia tố tụng là được xem là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Như vậy, khi tòa án tiến hành hòa giải thì luật sư có quyền tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo quy định hiện nay
6. Thủ tục của việc tiến hành hòa giải như thế nào?
Quy định về thủ tục tiến hành hòa giải dựa vào Khoản 4 Điều 210 Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
– Thẩm phán có trách nhiệm phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự hiểu rõ những liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
– Đối với nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình được bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và thực hiện đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án.
– Đối với bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, được quyền yêu cầu phản tố ; những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn; trình bày những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án ;
– Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập của mình; trình bày những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án ;
– Phát biểu ý kiến của người tham gia phiên họp hòa giải ;
– Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán tiến hành buổi họp xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
– Cuối cùng, Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.