Kể từ ngày 01/01/2016, chế độ thai sản của người mang thai hộ tuân theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo Hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Mục lục bài viết
1. Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ chế độ thai sản?
Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ mang thai hộ thuộc vào điều kiện để được hưởng chế độ thai sản (điểm c khoản 1 Điều 31). Nhưng để được hưởng chế độ này, lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ vào điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP định quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tính đến thời điểm nhận con, lao động nữ sẽ được hưởng các chế độ sau:
-Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con
-Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 6 tháng tính cả thời gian trước và sau khi sinh. Thời gian nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh không được quá 2 tháng.
– Kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc kể từ khi đứa trẻ chết mà lao động nữ chưa nghỉ đủ 60 ngày thì lao động nữ được nghỉ cho đến khi đủ 60 ngày tính cả những ngày lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.
-Khi hết thời hạn hưởng chế độ thai sản mà lao động nữ mang thai hộ sức khỏe chưa hồi phục trong vòng 30 ngày đầu làm việc thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (thời gian này bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần), trừ trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con.
-Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì thông thường người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời hạn 5 ngày làm việc. Nếu như vợ sinh phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 07 ngày. Nếu vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Nếu như vợ vừa sinh đôi vừa phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày. Chồng chỉ được nghỉ trong khoảng 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con.
–
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
2. Chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ:
Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ:Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản khi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Thời gian hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ:
– Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;
– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ: theo Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/NĐ-CP:
– Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữa mang thai hộ
– Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội.
– Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Theo khoản c Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ: Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96
Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
– Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội 2014
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ: được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội 2014
– Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
– Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
– Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014
3. Giáo viên mang thai hộ có được hưởng chế độ thai sản không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là giáo viên mang thai hộ chị chồng cần những thủ tục gì để đảm bảo chế độ thai sản và không ảnh hưởng đến thi đua của đồng nghiệp và nhà trường cũng như cá nhân tôi?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Vấn đề mang thai hộ.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
+ Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây: Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; Vợ chồng đang không có con chung; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
+ Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây: Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Và căn cứ vào Nghị định 10/2015/NĐ-CP thì người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
Như vậy, chị chồng của bạn được coi là người thân thích cùng hàng của bên chồng chị và khi hai bên đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì chị hoàn toàn có quyền thực hiện vấn đề mang thai hộ theo đúng quy định của pháp luật mà không bị truy cứu bất cứ một trách nhiệm nào về hành vi này và đồng nghĩa với việc sẽ không ảnh hưởng đến thi đua của đồng nghiệp và nhà trường cũng như cá nhân bạn nếu bạn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai: Chế độ thai sản.
Căn cứ vào Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
Điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với bạn là người mang thai hộ: phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
– Về chế độ khám thai: trong thời gian mang thai đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần từ 01-02 ngày tùy vào từng trường hợp, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Trường hợp khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định tối đa
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Khi sinh con: nếu đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được:
+ Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;
+ Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian trước và sau khi sinh là 06 tháng, trước khi sinh không quá 02 tháng, nếu sinh đôi thì mỗi con thứ 2 trở đi nghỉ thêm 01 tháng.
Ngoài ra, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà lao động nữ mang thai hộ còn được hưởng các chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 115/2015/NĐ-CP
Hồ sơ hưởng chế độ cụ thể được quy định tại Quyết định 636/QĐ-BHXH như sau:
-Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.
– Trong trường hợp sinh con, thì chuẩn bị hồ sơ gồm:
+ Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo theo quy định của
+ Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Bạn nộp hồ sơ nêu trên cho người sử dụng lao động nơi bạn đang làm việc trong thời gian không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.