Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại có bị làm sao không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi nhặt được tài sản do người khác đánh rơi hoặc bỏ quên, không ít người đã chọn cách "tạm thời bỏ túi". Vậy câu hỏi đặt ra: Khi nhặt được của rơi hoặc tiền rơi mà không trả lại liệu có bị làm sao không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại có bị làm sao không?
        • 1.1 1.1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại: 
        • 1.2 1.2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại: 
      • 2 2. Cần phải làm gì khi nhặt được của rơi, tiền rơi của người khác? 
      • 3 3. Trình tự và thủ tục xác lập quyền sở hữu với tài sản và tiền nhặt được do người khác đánh rơi: 

      1. Nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại có bị làm sao không?

      Trong xã hội hiện nay có thể thấy, những tình huống nhặt được của rơi hoặc nhặt được tiền rơi đã không hề hiếm gặp. Vấn đề này xảy ra rất phổ biến, xuất phát từ nhiều lý do khác nhau mà người ta có thể đánh rơi tài sản hoặc bỏ quên tài sản bất cứ lúc nào. Những người khác vô tình nhặt được tài sản đó, trong đó bao gồm cả tiền bạc và các tài sản có giá trị quý giá. Căn cứ theo quy định tại Điều 230 của bộ luật dân sự năm 2015 thì có thể thấy, khi nhặt được tài sản của người khác làm rơi hoặc người khác bỏ quên thì người nhặt được phải có trách nhiệm trả lại cho người bị mất. Vì thế đối với hành vi nhặt được của rơi hoặc tiền rơi của người khác mà không trả lại cho chủ sở hữu thực sự của nó sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu như nhặt được tài sản của người khác mà tạm thời “bỏ túi” thì người nhặt được tài sản đó có thể đối mặt với rất nhiều rủi ro khác nhau, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội danh tương ứng. Cụ thể như sau:

      1.1. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại: 

      Căn cứ theo Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, có ghi nhận về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi nhặt được của rơi hoặc nhặt được tiền rơi của người khác mà không trả lại, cụ thể như sau:

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các chủ thể khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:

      – Thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của các chủ thể khác trong xã hội;

      – Dùng mọi thủ đoạn khác nhau hoặc bất kỳ cách thức nào nhằm tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền hoặc đưa tài sản của họ cho mình;

      – Sử dụng các thủ đoạn gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới hoặc hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua hoặc bán nhà đất hoặc các tài sản khác trái với quy định của pháp luật;

      – Thực hiện hành vi mua bán hoặc cất giữ trái phép tài sản hoặc sử dụng tài sản của người khác khi biết rõ đó là tài sản do hành vi vi phạm pháp luật mà có;
      Sử dụng hoặc mua bán, thực hiện hành vi thế chấp hoặc cầm cố trái phép, chiếm giữ tài sản của người khác trái quy định của pháp luật;

      – Cưỡng đoạt tài sản của người khác trái quy định của pháp luật nhưng chưa đến mức để truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Như vậy thì có thể thấy, Đối với trường hợp nhặt được tài sản của người khác nhưng không trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp mà chiếm giữ tài sản đó thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo như quy định đã phân tích ở trên.

      1.2. Trách nhiệm hình sự đối với hành vi nhặt được của rơi, tiền rơi không trả lại: 

      Khi nhặt được tài sản của người khác mà không trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các cấu thành tội phạm căn cứ theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Chiếm giữ trái phép tài sản được hiểu là hành vi cố tình không trả lại hoặc không giao nộp tài sản bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được … Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sản (chủ sở hữu hoặc người quản lí hợp pháp) vì những lí do khác nhau như tài sản bị bỏ quên, bị đánh rơi, bị giao nhầm … hoặc là những tài sản chưa được phát hiện như kim khí quý, những vật báu còn trong lòng đất. Tài sản là đối tượng của tội chiếm giữ trái phép tài sản có đặc điểm giống như ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ở chỗ, tài sản đó đã ở trong sự chiếm hữu của người phạm tội một cách hợp pháp trước khi họ có hành vi phạm. Đồng thời, điều luật quy định 02 khung hình phạt chính. Khung hình phạt cơ bản mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được áp cho trường hợp phạm tội thoả mãn một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

      – Tài sản bị chiếm giữ trái phép trị giá 200 triệu đồng trở lên;

      – Tài sản bị chiếm giữ trái phép là bảo vật quốc gia.

      2. Cần phải làm gì khi nhặt được của rơi, tiền rơi của người khác? 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 230 của Bộ luật dân sự năm 2015 có ghi nhận về trường hợp, nếu như phát hiện tài sản do người khác đánh rơi hoặc bị bỏ quên thì cần phải xử lý theo các phương hướng như sau:

      – Đối với trường hợp biết được địa chỉ của chủ sở hữu hợp pháp, tức là biết được thông tin của chủ nhân bị đánh rơi hoặc bỏ quên, thì cần phải tiến hành hoạt động thông báo và trả lại tài sản cho người đánh rơi đó;

      – Nếu trong trường hợp không biết được địa chỉ và không biết được thông tin của người đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản, thì người nhặt được tài sản cần phải tiến hành hoạt động thông báo và giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã phường hoặc Công an xã nơi gần nhất để các cơ quan nhà nước này tiến hành hoạt động thông báo công khai cho chủ sở hữu hợp pháp biết để người đó đến nhận lại tài sản mà mình đã đánh rơi hoặc bỏ quên.

      Như vậy thì có thể thấy, trong bất kỳ trường hợp nào, dù biết hoặc không biết địa chỉ của người đã đánh rơi hoặc bỏ quên tài sản, mặc dù giá trị của tài sản bị đánh rơi hoặc bị bỏ quên lớn hay nhỏ, thì người nhặt được tài sản đó cũng đều phải thực hiện các biện pháp cần thiết để trao trả lại tài sản đó cho người bị mất. Và cần phải lưu ý rằng, tuyệt đối không được chiếm giữ trái phép khi nhặt được tài sản của người khác đánh rơi hoặc bỏ quên, bởi đó sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luật theo như phân tích ở trên, sẽ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự.

      3. Trình tự và thủ tục xác lập quyền sở hữu với tài sản và tiền nhặt được do người khác đánh rơi: 

      Theo như phân tích ở trên thì có thể thấy, khi nhặt được tài sản của người khác đánh rơi hoặc bỏ quên thì sẽ phải trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu hợp pháp thông qua nhiều cách thức khác nhau, người nhặt được sẽ không được phép chiếm giữ trái phép tài sản đó. Tuy nhiên, pháp luật cũng có những ngoại lệ nhất định, tức là trong khoảng thời gian 01 năm được tính kể từ ngày thông báo công khai về thông tin của tài sản bị đánh rơi hoặc bỏ quên, kể từ khi tìm kiếm chủ sở hữu hợp pháp của chúng nhưng chủ sở hữu không đến nhận hoặc không tìm được chủ sở hữu thực sự, thì sẽ căn cứ theo quy định tại Điều 231 của Bộ luật dân sự năm 2015, người nhặt được tài sản bị đánh rơi và bỏ quên đó sẽ được xác lập quyền sở hữu, cụ thể như sau:

      – Giá trị tài sản bị đánh rơi hoặc bị bỏ quên nhỏ hơn hoặc bằng 10 lần mức lương cơ sở thì khi đó, chủ thể nhặt được tài sản đó sẽ trở thành chủ sở hữu hợp pháp;

      – Đối với trường hợp tài sản bị đánh rơi hoặc bị bỏ quên có giá trị lớn hơn 10 lần mức lương cơ sở theo quy định của pháp luật, thì khi đó người nhặt được tài sản bị đánh rơi hoặc bị bỏ quên trong trường hợp này sẽ được hưởng giá trị bằng 10 lần mức lương cơ sở và 50% số phần vượt quá 10 lần mức lương cơ sở, còn đối với phần còn lại sẽ thuộc về nhà nước sau khi đã trừ đi tổng chi phí bảo quản hợp lý tài sản đó trong khoảng thời gian tìm chủ sở hữu hợp pháp của chúng. 

      Như vậy thì có thể thấy, hiện nay mức lương cơ sở đang được xác định là 1.800.000 đồng, vậy thì vấn đề này được áp dụng cụ thể như sau:

      – Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên nhỏ hơn hoặc bằng 18 triệu đồng, thì khi đó người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được sở hữu tài sản bị đánh rơi, bỏ quên.

      – Giá trị tài sản đánh rơi, bỏ quên lớn hơn 18 triệu đồng, thì khi đó người nhặt được tài sản đánh rơi, bỏ quên được hưởng giá trị là 18 triệu đồng và 50% số tiền vượt 18 triệu đồng còn lại sẽ thuộc về Nhà nước.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

      – Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Đức Huệ (Long An)
      • Điều kiện để tốt nghiệp đại học loại giỏi như thế nào?
      • Xuất hay suất? Sơ xuất hay sơ suất? Xuất quà hay suất quà?
      • Viết 4 – 5 câu về tình cảm của em với một người thân
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ