Nếu không may người lao động bị ốm, người lao động hoàn toàn có thể xin nghỉ làm theo chế độ nghỉ phép năm hoặc theo chế độ ốm đau, đây là một trong những quyền lợi mà pháp luật dành cho người lao động. Vậy nhân viên nghỉ ốm bao lâu thì công ty phải báo giảm bảo hiểm?
Mục lục bài viết
1. Nhân viên nghỉ ốm bao lâu thì phải báo giảm BHXH?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của
– Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
– Nhà nước hiện nay khuyến khích người sử dụng lao động và người lao động tham gia vào các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động;
– Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động sẽ không cần phải có nghĩa vụ trả lương cho người lao động, ngoại trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác;
– Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động cần phải có nghĩa vụ và trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, pháp luật về bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, như điều luật phân tích nêu trên, khi người lao động nghỉ chế độ ốm đau thì người sử dụng lao động sẽ không bắt buộc phải có nghĩa vụ trả lương cho người lao động trong những ngày nghỉ.
Như vậy, để không phải thực hiện chế độ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động cần phải thực hiện thủ tục báo giảm lao động (báo giảm bảo hiểm xã hội) đến cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp người lao động nghỉ ốm đau trong khoảng thời gian từ đủ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
2. Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động. Cụ thể:
– Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong một năm sẽ được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hằng tuần, và được quy định cụ thể như sau:
+ Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì người lao động đó sẽ được hưởng 30 ngày nếu đã tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, người lao động sẽ được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, được hưởng 60 ngày nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Người lao động làm ngành nghề và công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ lao động thương binh và xã hội cùng với Bộ y tế ban hành, hoặc người lao động làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực với hệ số từ 0.7 trở lên thì người lao động đó sẽ được hưởng 40 ngày nghỉ nếu đã tham gia chế độ bảo hiểm xã hội với thời gian dưới 15 năm, hưởng 50 ngày nếu đã tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 3 năm, khoảng 70 ngày nếu đã tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.
– Người lao động nghỉ việc do mắc các bệnh thuộc Danh mục bệnh cần phải chữa trị dài ngày do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ y tế ban hành thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Người lao động được nghỉ tối đa 180 ngày, trong đó bao gồm cả những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết vào ngày nghỉ hàng tuần;
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau như trên, tuy nhiên người lao động vẫn đang trong quá trình tiếp tục điều trị, thì người lao động đó sẽ được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn, tuy nhiên thời gian hưởng tối đa được xác định bằng thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 sẽ được xác định dựa vào thời gian điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Như vậy, người lao động sẽ được hưởng chế độ ốm đau tương ứng với số ngày tùy từng trường hợp như điều luật nêu trên.
3. Mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 có quy định về mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động. Theo đó:
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 thì mức hưởng sẽ được tính theo tháng tương ứng với 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc. Trong trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc tại doanh nghiệp hoặc người lao động trước đó có tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc và phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc tại doanh nghiệp thì người lao động đó sẽ được hưởng mức 75% tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó;
– Người lao động được hưởng tiếp chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 thì mức hưởng được quy định như sau:
+ Mức hưởng được xác định bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc, nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;
+ Mức hưởng được xác định bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động đó nghỉ việc nếu người lao động đó đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
+ Mức hưởng được xác định bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động nghỉ việc nếu người lao động đó đã tham gia chế độ đóng bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian dưới 15 năm.
– Người lao động hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Văn bản hợp nhất Luật bảo hiểm xã hội năm 2019 thì sẽ có mức hưởng được xác định bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi người lao động đó nghỉ việc;
– Mức hưởng chế độ trợ cấp ốm đau 01 ngày của người lao động sẽ được tính bằng mức trợ cấp cũng đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo đó, mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động hiện nay đang được áp dụng theo điều luật nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH 2019 Luật Bảo hiểm xã hội;
– Quyết định 896/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
THAM KHẢO THÊM: