Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Hình sự

Nhân viên làm thất thoát tài sản của công ty bị xử lý thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, việc đi làm ở các doanh nghiệp, nhân viên thiếu trách nhiệm hay vì một lý do nào đó mà đã gây thất thoát tài sản của công ty xảy ra khá là nhiều. Vậy trong trường hợp đó, nhân viên sẽ chịu trách nhiệm như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là hành vi làm thất thoát tài sản của công ty?
      • 2 2. Nhân viên làm thất thoát tài sản của công ty bị xử lý thế nào?
        • 2.1 2.1. Xử lý hình sự:
          • 2.1.1 2.1.1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 
          • 2.1.2 2.1.2. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: 
        • 2.2 2.2. Trách nhiệm dân sự: 

      1. Thế nào là hành vi làm thất thoát tài sản của công ty?

      Tài sản theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Bên cạnh đó, tài sản còn bao gồm bất động và động sản.

      Hành vi làm thất thoát tài sản của công ty được hiểu là làm mất mát, thiếu hụt hoặc thiệt hại về một phần tài sản thuộc sở hữu của công ty. Ví dụ: thiệt hại tiền hàng của công ty;…

      2. Nhân viên làm thất thoát tài sản của công ty bị xử lý thế nào?

      2.1. Xử lý hình sự:

      Hiện nay, pháp luật chưa có chế tài quy định trực tiếp đối với tội gây thất thoát tài sản của công ty, do đó việc định tội danh sẽ phải xem xét hành vi làm thất thoát tài sản của công ty tính chất, mức độ nguy hiểm như thế nào có thể xem xét xử lý về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179 Bộ luật hình sự 2015). Cụ thể là:

      2.1.1. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản: 

      Hành vi làm thất thoát tài sản của công ty có thể quy về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện mục đích chiếm đoạt tài sản của công ty.

      – Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

      Cá nhân người nhân viên thực hành hành vi nhằm chiếm đoạt tài sản của công ty, trị giá tài sản từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình sự.

      Hành vi được mô tả cụ thể bao gồm:

      + Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản; hoặc mặc dù có điều kiện để trả lại tài sản nhưng cố tình không trả.

      + Thông qua việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, sau đó lấy số tài sản sử dụng cho mục đích bất hợp pháp , ví dụ như mua ma túy; đánh bạc;… dẫn đến thua nợ và không có khả năng để trả lại tài sản.

      – Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc các trường hợp sau:

      + Có tính chất chuyên nghiệp.

      + Phạm tội có tổ chức.

      + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.

      + Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

      + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.

      + Tái phạm nguy hiểm.

      – Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: nếu trong trường hợp chiếm đoạt tài sản của công ty giá trị rơi vào từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

      – Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: trường hợp chiếm đoạt tài sản giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.

      – Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị áp dụng phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      2.1.2. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp: 

      Theo căn cứ tại Điều 179 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định cụ thể như sau:

      – Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

      Cá nhân người lao động có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp do thiếu trách nhiệm gây ra hậu quả làm mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của doanh nghiệp từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

      – Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      Thực hiện hành vi gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng.

      – Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

      Thực hiện hành vi gây thiệt hại về tài sản cho doanh nghiệp giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên.

      – Ngoài ra, khi thực hiện hành vi phạm tội người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Ví dụ: Anh D là người quản lý xe của công ty nhưng vì trưa hôm đó, anh D có cuộc gọi từ người thân, anh D đã mải ra chỗ khác nói chuyện và xe của công ty không có biện pháp bảo quản như đóng cửa lại hay khóa xe lại,… do đó hậu quả xe của công ty đã bị mất, giá trị xe lên đến 200 triệu đồng. Tình huống này đặt ra về lỗi thiếu trách nhiệm của anh D.  

      2.2. Trách nhiệm dân sự: 

      Căn cứ tại điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp luật quy định về căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

      Cá nhân người nào có hành vi xâm phạm đến tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác hay tổ chức gây ra thiệt hại thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

      Trường hợp ngoại lệ là người gây thiệt hại đến tài sản trong trường hợp là sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn là do lỗi của bên bị thiệt hại, ngoại trừ có thỏa thuận khác.

      Bên cạnh đó, thiệt hại do bị tài sản xâm phạm gồm:

      – Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

      – Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

      – Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

      – Các thiệt hại khác nếu có.

      Khi xảy ra việc làm thất thoát tài sản của doanh nghiệp, nhân viên sẽ phải chịu trách nhiệm với công ty. Mức bồi thường hai bên sẽ tự thỏa thuận, đàm phán với nhau bằng tiền hoặc bằng hiện vật, hoặc một công việc. Phương thức bồi thường thanh toán dần hay trả liền một lần cũng do hai bên thỏa thuận.

      Đồng thời theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định  về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người lao động nếu trong trường hợp làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc căn cứ dựa trên nội quy lao động của người sử dụng lao động.

      Trường hợp người lao động làm mất đi dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép: chịu trách nhiệm bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị tài sản căn cứ trên giá thị trường hoặc nội quy lao động của công ty ban hành.

      Nếu như hợp đồng lao động hai bên có ký về trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì xác định theo hợp đồng.

      Nếu như việc làm mất mát dụng, cụ thiết bị tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác; tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thiết bị, tài sản của công ty bởi sự cố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan, nhân viên không lường trước và cố gắng khắc phục hậu quả nhưng không được thì sẽ không phát sinh trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại.

      Ví dụ: A là lái xe của công ty vận X thực hiện việc chuyên chở hàng hóa nhập khẩu. Vào buổi sáng A đang lái xe đi trên đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng thì bất chợt có một người dân chạy vụt qua đường để bắt xe khách mà khuất tầm nhìn, tốc độ chạy của người dân nhanh cũng như người đó không có sự quan sát trước, khi đó A đã bẻ tay lái sang kia đường và xe bị đâm vào thanh chắn đường để không đụng trúng người dân kia. Hậu quả chiếc xe của công ty đã bị hư hỏng nặng, tuy nhiên ở đây A sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường tài sản đó cho công ty bởi đây là sự kiện khách quan, tình thế cấp thiết A không lường trước được và cũng đã cố gắng khắc phục để không gây ra cái chết cho người dân. 

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật dân sự năm 2015.

      – Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

      – Bộ luật Lao động 2019. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời hạn giải quyết đơn tố giác, tin báo tội phạm là bao nhiêu lâu?
      • Lấy lời khai người dưới 18 tuổi cần có người giám hộ không?
      • Người dân được đốt pháo hoa trong dịp Tết nguyên đán không?
      • Điều tra viên có quyền được dùng bức cung, nhục hình không?
      • Mức xử phạt đối với hành vi hành hung bác sĩ, nhân viên y tế?
      • Sử dụng tiền giả bị phạt thế nào? Mua tiền giả có bị bắt không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Chiến thuật bắt người tại chỗ ở trong điều tra vụ án hình sự
      • Trường hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?
      • Cá độ bóng đá vui bằng hình thức ăn nhậu có bị xử phạt không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Thuyết minh Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) hay nhất
      • Bản đồ, xã phường thuộc huyện Bắc Trà My (Quảng Nam)
      • Phân tích và cảm nhận về chân dung Đô-xtôi-ép-ki hay nhất
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ