Nhận quà tặng từ nước ngoài có được miễn thuế nhập khẩu không? Các trường hợp được miễn thuế nhập khẩu.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, cho em hỏi em có mẹ bên Mỹ tính gữi tặng cho em một chiếc xe ôtô đời cũ đã chạy hơn 10.000 km có được miễn thuế nhập khẩu không ạ? Em nghe nói là mẹ mua ô tô cũ gửi về tặng cho con là được miễn thuế 100% thuế hải quan phải không ạ? Thủ tục làm thế nào ạ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016;
2. Giải quyết vấn đề:
Theo khoản 2 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về các trường hợp miễn thuế với tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại như sau:
“2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt, trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường hợp vì Mục đích nhân đạo, từ thiện.“
Theo đó trường hợp của bạn thuộc đối tượng được miễn thuế, tuy nhiên phần vượt quá định mức miễn thuế bạn sẽ phải nộp thuế. Định mức quà biếu, quà tặng đối với quà tặng do cá nhân nước ngoài tặng cho cá nhân Việt Nam được quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg:
“1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.”
Như vậy bạn chỉ được miễn thuế trong định mức giá trị chiếc ô tô không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng. Đối với phần vượt quá 2.000.000 đồng hoặc vượt quá 2.000.000 đồng mà tổng số tiền phải nộp phải nộp lớn hơn 200.000 thì bạn vẫn phải nộp thuế.
Theo khoản 2 Điều 17 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về thủ tục miễn thuế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Hồ sư miễn thuế, giảm thuế được quy định tại Điều 62 Luật quản lý thuế 2006:
“1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:
a) Tờ khai thuế;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có:
a) Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được miễn, giảm;
b) Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.”
>>> Luật sư
Thủ tục nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế được quy định tại Điều 63 Luật quản lý thuế 2006:
“1. Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm thì việc nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được thực hiện đồng thời với việc khai, nộp và tiếp nhận hồ sơ khai thuế quy định tại Chương III của Luật này.
2. Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế thì việc nộp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ được nộp tại cơ quan hải quan có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với các loại thuế khác thì hồ sơ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Việc tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được quy định như sau:
a) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan quản lý thuế;
c) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử;
d) Trường hợp hồ sơ miễn thuế, giảm thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải
thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ.”
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (Điều 64 Luật quản lý thuế 2006).