Nghĩa vụ quân sự là là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội Nhân dân Việt Nam. Vì đây là nhiệm vụ quan trong nên Nhà nước chỉ tuyển những thanh niên đáp ứng đầy đủ về điều kiện, đảm bảo sức khoẻ để phục vụ trong quân ngũ. Do đó mà nhiều công dân được miễn nghĩa vụ quân sự vì không đủ điều kiện được nhập ngũ. Vậy trong trường hợp nhà thuộc hộ nghèo có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện, tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì nghĩa vụ quân sự được quy định là một trong những nghĩa vụ vẻ vang của công dân khi được phục vụ trong Quân đội nhân dân. Công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm cả quân nhân phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Hiện nay, việc nhập ngũ tham gia nghĩa vụ quân sự được thực hiện theo hình thức bắt buộc theo lệnh gọi nhập ngũ khi công dân đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn được quy định tại Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể như sau:
– Thứ nhất, về độ tuổi nhập ngũ:
+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi.
– Thứ hai, về tiêu chuẩn đạo đức- chính trị:
+ Đáp ứng tiêu chuẩn đạo đức- chính trị theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an;
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
– Thứ ba, tiêu chuẩn sức khỏe quân nhân nhập ngũ:
+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng;
+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
– Thứ tư, về tiêu chuẩn văn hóa của người quân nhân nhập ngũ:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7;
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Bên cạnh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi thì công dân khi có nguyện vọng vân có thể tự đăng ký tham gia nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 này thì đối tượng được đăng ký đi nghĩa vụ quân sự bao gồm:
– Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên;
– Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ đủ 18 tuổi trở lên.
2. Nhà thuộc hộ nghèo có được miễn nghĩa vụ quân sự không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì những đối tượng sau được miễn gọi tham gia nhập ngũ:
– Con của thương binh hạng một, con của liệt sĩ;
– Trong gia đình có liệt sĩ thì một anh trai của một em trai của liệt sĩ được miễn gọi nhập ngũ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người bị nhiễm chất độc màu da cam và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người làm trong công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm công tác, làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật với thời gian điều động công tác là từ 24 tháng trở lên.
Theo như những trường hợp được nêu ra tại quy định trên thì công dân có nhà thuộc hộ nghèo thì không thuộc đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, nếu công dân được gọi đi nhập ngũ nhưng người đó lại là người lao động suy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân của mình không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi tham gia lao động hoặc trong gia đình của người đó bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, tai nạn và được Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn xác định thì được tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Theo đó, nếu công dân thuộc hộ nghèo mà thuộc hoàn cảnh khó khăn và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự cho đến khi có khả năng và vẫn đáp ứng đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự mà không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự.
3. Nhà thuộc hộ nghèo mà cố tình trốn đi nghĩa vụ quân sự thì có sao không?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ là bắt buộc với mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó khi có giấy gọi tham gia nghĩa vụ quân sự thì vẫn phải thực hiện theo lệnh trong giấy gọi. Thêm vào đó, nếu cố tình không tham gia khám nghĩa vụ quân sự hoặc đã khám và đáp ứng đủ điều kiện nhưng vẫn cố tình trốn tránh thì sẽ bị xử phạt vi phạm về hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Theo đó, tuỳ từng mức độ vi phạm thì người có hành vi vi phạm về nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Cụ thể như sau:
3.1. Xử phạt vi phạm hành vi đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 7
– Đối với hành vi không có mặt đúng giờ hoặc đúng địa điểm tập trung được ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng;
– Đối với hành vi gian dối trong quá trình khám tuyển sức khoẻ nghĩa vụ quân sự, tuy đủ điều kiện để nhập ngũ nhưng lại có hành vi gian dối để trốn tránh thực hiện lệnh gọi nghĩa vụ thì bị phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng;
– Đối với hành vi không chấp hành theo lệnh gọi nhập ngũ thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền từ 50 triệu đồng đến 75 triệu đồng.
Ngoài việc bị xử phạt tiền vi phạm hành chính thì người vi phạm còn phải chịu áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả là bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với quân nhân có hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Khi công dân được gọi đi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự mà trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể các khung hình phạt như sau:
– Thứ nhất, khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Người không chấp hành đúng quy định của pháp luật nghĩa vụ quân sự về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành theo lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về những hành vi đó hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự chưa được xoá án tích mà vẫn còn vi phạm thì bị xử phạt theo khung 1 này.
– Thứ hai, khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017:
Các hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự bị xử phạt theo khung 02 bao gồm:
+ Phạm tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời chiến;
+ Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khoẻ của mình để thực hiện mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Lôi kéo người khác cùng phạm tội với mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
– Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015;
– Nghị định số 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 06/6/2022 Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Thông tư số 148/2018/TT-BQP do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành ngày 04/10/2018 Quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.