Bảo hiểm bắt buộc bên thứ ba là bảo hiểm cho bên bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác mà có nguyên nhân từ việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng. Vậy nhà thầu xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc bên thứ ba không?
Mục lục bài viết
1. Nhà thầu xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc bên thứ ba:
Khoản 1 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định chủ đầu tư, nhà thầu theo quy định của pháp luật xây dựng là một trong những đối tượng sẽ phải mua bảo hiểm bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định pháp luật.
Căn cứ Điều 41 Nghị định 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng chính là trách nhiệm dân sự của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với người thứ ba phát sinh từ việc thực hiện các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên. Người thứ ba ở đây được hiểu là bên bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản hoặc quyền, lợi ích hợp pháp khác mà có nguyên nhân từ việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng trừ các doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người lao động thi công trên công trường.
Như vậy, nhà thầu xây dựng (nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng) bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với người thứ ba phát sinh từ việc thực hiện các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
2. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm bắt buộc bên thứ ba:
Như đã phân tích ở mục trên, nhà thầu xây dựng bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với người thứ ba. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết việc bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
– Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho nhà thầu tư vấn những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn phải có trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất của người thứ ba và những chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
+ Tổn thất của người thứ ba và những chi phí có liên quan phát sinh do hành động sơ suất, bất cẩn của người được bảo hiểm là hậu quả của việc thực hiện các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng thuộc phạm vi bảo hiểm.
+ Yêu cầu đòi bồi thường của người thứ ba lần đầu tiên được đưa ra (từ một sự kiện bảo hiểm) đối với người mà được bảo hiểm và được bên mua bảo hiểm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm còn trong thời hạn bảo hiểm, bao gồm có cả những chi phí phải trả cho luật sư do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc là do chính người được bảo hiểm chỉ định (có sự đồng ý bằng văn bản của doanh nghiệp bảo hiểm), những khoản lệ phí, chi phí khác phát sinh từ việc điều tra, chỉnh lý, bào chữa liên quan đến sự kiện bảo hiểm nhưng sẽ không bao gồm tiền lương trả cho người lao động hoặc là người quản lý ký kết
+ Các chi phí khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
– Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm đối với tất cả những yêu cầu đòi bồi thường trong suốt thời hạn bảo hiểm không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.
– Khi có yêu cầu đòi bồi thường của người thứ ba, bên mua bảo hiểm phải phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
+ Lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng những phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày mà nhận được yêu cầu đòi bồi thường của người thứ ba phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Thực hiện mọi biện pháp trong phạm vi khả năng để hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất.
+ Thực hiện, phối hợp, cho phép doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện những hành động và biện pháp cần thiết hoặc theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm để bảo vệ quyền lợi mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng sau khi bồi thường thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
– Khi có yêu cầu đòi bồi thường của người thứ ba, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện giải quyết bồi thường bảo hiểm như sau:
+ Giám định tổn thất theo quy định pháp luật và lập biên bản giám định nguyên nhân và mức độ tổn thất.
+ Hướng dẫn bên mua bảo hiểm, phối hợp với bên mua bảo hiểm và những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập đầy đủ các tài liệu để lập hồ sơ bồi thường.
+ Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba thuộc về trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
3. Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm mua bảo hiểm bắt buộc bên thứ ba:
3.1. Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng:
– Áp dụng: Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng và không thuộc các loại công trình xây dựng sau:
+ Công trình xây dựng đê, đập, cảng, bến cảng, cầu cảng, bến tàu, đập chắn sóng và các công trình thủy lợi;
+ Các công trình xây dựng sân bay, máy bay, vệ tinh, không gian;
+ Các công trình sửa chữa và đóng tàu;
+ Các công trình xây dựng năng lượng trên biển và dưới nước;
+ Các dự án xe lửa, xe điện, tàu tốc hành và dự án ngầm dưới đất, hầm mỏ.
– Mức phí bảo hiểm (Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng): Phí bảo hiểm đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng sẽ được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị hợp đồng tư vấn, cụ thể theo bảng sau:
Giá trị hợp đồng tư vấn
Giá trị công trình xây dựng | Đến 10 tỷ đồng | Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng | Trên 20 tỷ đồng đền 40 tỷ đồng | Trên 40 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng | Trên 60 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng |
Dưới 40 tỷ đồng | 1,20% | 1,52% | – | – | – |
Trên 40 tỷ đồng đến 60 tỷ đồng | 0,85% | 1,12% | 1,19% | – | – |
Trên 60 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng | 0,80% | 1,05% | 1,16% | 1,27% | – |
Trên 80 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 0,75% | 0,95% | 1,07% | 1,18% | 1,34% |
Trên 100 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng | 0,70% | 0,88% | 0,99% | 1,11% | 1,25% |
Trên 120 tỷ đồng đến 160 tỷ đồng | 0,65% | 0,85% | 0,94% | 1,10% | 1,22% |
Trên 160 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng | 0,60% | 0,76% | 0,85% | 0,95% | 1,07% |
Trên 200 tỷ đồng đến 400 tỷ đồng | 0,51% | 0,66% | 0,76% | 0,85% | 0,95% |
Trên 400 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng | 0,44% | 0,60% | 0,66% | 0,76% | 0,85% |
Trên 600 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng | 0,41% | 0,57% | 0,60% | 0,69% | 0,82% |
– Mức khấu trừ: Mức khấu trừ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng sẽ được tính bằng 1% giá trị hợp đồng tư vấn hoặc 100 triệu đồng, tùy theo số nào lớn hơn.
3.2. Đối với công trình xây dựng có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên:
– Áp dụng:
+ Công trình xây dựng có giá trị từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
+ Giá trị hợp đồng tư vấn trên 80 tỷ đồng.
+ Các công trình không áp dụng mức phí bảo hiểm nêu ở mục trên.
– Mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm trên cơ sở các bằng chứng chứng minh về doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm xác nhận nhận tái bảo hiểm theo đúng các quy tắc, điều khoản, mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã cung cấp cho bên mua bảo hiểm. Các doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài đứng đầu nhận tái bảo hiểm và các doanh nghiệp, tổ chức bảo hiểm nước ngoài nhận tái bảo hiểm từ 10% tổng mức trách nhiệm của mỗi một hợp đồng tái bảo hiểm phải đáp ứng được quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2023/NĐ-CPcủa Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Trong mọi trường hợp, mức phí bảo hiểm sẽ không được thấp hơn mức phí bảo hiểm tương ứng với 1.000 tỷ đồng nhân (x) 75% tỷ lệ phí bảo hiểm được quy định tại điểm a khoản 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (bảng ở mục trên).
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 67/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.