Tùy vào từng trường hợp thì khi bị thu hồi đất sẽ được nhà nước bồi thường bằng đất hoặc bằng tiền theo quy định của pháp luật. Vậy người dân có được lựa chọn nhận đát hoặc nhận tiền khi được bồi thường không?
Mục lục bài viết
1. Nhà nước bồi thường bằng đất hay bằng tiền khi thu hồi đất?
1.1. Nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất:
Căn cứ theo quy định tại điều 79 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 6
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp
Như vậy, theo quy định này thì có thể hiểu đối với đất ở, khi bị nhà nước thu hồi, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đó phải không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi. Nếu vẫn đang còn nhà ở khác thì sẽ được xem xét bồi thường bằng tiền.
Còn đối với đất nông nghiệp thì ta căn cứ theo quy định tại điều 77, Luật đát đai 2013 quy định thì ta xác định được như sau:
Khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ được bồi thường diện tích trong hạn mức và do thừa kế. Nếu vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có hoặc không đủ điều kiện cấp giấy thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
Như vậy, từ quy định này có thể hiểu rằng đối với đât nông nghiệp khi bi nhà nước thu hồi để được bồi thường bằng đất thì diện tích đất đó phải nằm trong hạn mức của tỉnh quy định. Còn thông thường trên thực tế, khi thu hồi đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhận sẽ được nhận bồi thường bằng tiền.
1.2. Điều kiện được bồi thường về đất:
Kể cả đất ở hay đất nông nghiệp, để được bồi thường về đất thì cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013. Theo quy định này thì ta xác định được các điều kiện để được bồi thường về đât cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhân để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất thì phải đảm bảo đất đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định của Luật này mà chưa được cấp,
Thứ hai, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó phải có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ ba, đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đ khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ tư, đối với trường hợp nngười Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ năm, đối với trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ sáu, đối với trường hợp tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Thứ bảy, đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi bị nhà nước thu hồi đất mà muốn được bồi thường về đất thì phải đảm bảo đất đó có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Như vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể thì khi bị nhà nước thu hồi đất, nếu muốn được bồi thường về đất người sử dụng đất cần phải đáp ứng một trong những điều kiện của quy định trên.
1.3. Người sử dụng đất bị thu hồi đất ở có được yêu cầu bồi thường bằng tiền không?
Như đã phân tích ở các phần mục trên,có thể thấy rằng dựa theo những quy định tại Điều 79 Luật Đất đai 2013 thì pháp luật đều nêu rất rõ rang rằng:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định trong rường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Như vậy, có thể hiểu rằng, kể cả trong trường hợp được nhà nước bồi thường về đất, nhưng nếu như người sủ dụng đất không có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Tóm lại, người sử dụng đất bị thu hồi đất ở được yêu cầu bồi thường bằng tiền theo nhu cầu của người đó.
2. Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo các nguyên tắc nào?
Khi bồi thường đất cho người sử dụng đất thì các cơ quan có thẩm quyền cũng cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Cụ thể là các nguyên tắc được quy định tại Điều 74 Luật Đất đai 2013. Theo quy định này thì ta có thể hiểu các nguyên tắc bồi thường khi thu hồi đất như sau:
Một là, chỉ được bồi thường đất đối với người sử dụng đất mà khi Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện được bồi thường quy định của Luật đất đai
Hai, nguyên tắc khi bồi thường đất cho người sử dụng đất bị thu hồi thì phải đảm bảo loại đất được bồi thường phải có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Ba là, khi thực hiện việc bồi thường đât cho người sử dụng đất bị thu hồi thì phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Tóm lại, điều mà tất cả người sử dụng đất quan tâm nhất là được bồi thường đất như thế nào thì pháp luật đã quy định rất rõ rang rằng nhà nước thu hồi đất loại nào thì phải tiến hành bồi thường cho người sử dụng đất loại đất giống như vậy. Nếu như không có đất để bồi thường thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường thu hồi đất bằng tiền.
3. Nên nhận bồi thường bằng đất hay bằng tiền khi bị thu hồi đất ở?
Trước khi quyết định nên nhận bồi thường bằng đất hay bằng tiền khi bị thu hồi đất ở thì ta cần tìm hiểu các quy định của pháp luật về giá đất bồi thường khi thu hồi đất. Theo quy định tại điểm đ, khoản 4, Điều 114 Luật Đất đai 2013 và Điều 16 Nghị định
Từ quy định này ta có thể thấy rằng giá đất được bồi thường khi nhà nước thu hồi sẽ rất khác so với trường hợp một chủ đầu tư nào đó muốn thu, mua lại đất để thực hiện dự án đầu tư. Đừng nhầm lẫn giá đất được bồi thường giữa nhà nước và chủ đầu tư. Bởi giá bồi thường cuẩ chủ đầu tư cao gấp nhiều lần so với giá đất của nhà nước, nếu giá đất bồi thường của chủ đầu tư khi thực hiện dự án được thỏa thuận, thống nhất giữa hai bên thì giá đất bồi thường của nhà nước đã được niêm yết cố định và không căn cứ vào giá thị trường.
Còn đối với việc nhận bồi thường bằng đất, thì ta có thể thấy rằng người sử dụng đất có thể nhận được khu đất tái định cư mà những khu đất này thường rộng rãi, có vị trí khá thuận lợi. Mà nhà đất thì ngày một khan hiếm, giá cả leo thang, theo đó khi nhận đát tái định cư bạn có thể đợi giá nhà, đất ở khu tái định cư tăng lên sau đó tiếp tục chuyển nhượng cho người khác để thu lợi nhuận.
Một mảnh đất được bồi thường tái định cư thì có thể xây dựng nhà để ở hoặc chuyển nhượng cho người khác thu lợi nhuận. Nhưng một khoản tiền bồi thường từ phía nhà nước thì chưa chắc đã mua được mảnh đất nào. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp người dân cần ngay một khoản tiền để đầu tư, làm ăn,… vì đã có sẵn đất ở nơi khác, lúc này phương án chọn bồi thường bằng tiền mặt cũng là hợp lý.
Tóm lại, tùy thuộc vào nhu cầu của bạn từng thời điểm thì bạn có thể lựa chọn giữa việc bồi thường bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng tiền. Tuy nhiên, để nói nên nhận tiền hay nhận đất thì câu trả lời trên thực tế hầu hết mọi người đều muốn nhận đất.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết: