Theo quy định pháp luật hiện nay thì có thể nói, nhà đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và chưa được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật, thì sẽ chưa được thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại chỗ ở đó.
Mục lục bài viết
1. Nhà đang có tranh chấp có đăng ký tạm trú được không?
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về vấn đề đăng ký tạm trú. Đăng ký tạm trú là hoạt động rất phổ biến trong đời sống nhân dân khi người dân chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác và được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện đăng ký tạm trú hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 27 của Luật cư trú năm 2020. Theo đó thì không phải bất cứ trường hợp nào cũng được thực hiện hoạt động đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để có thể đăng ký tạm trú thì cần phải đáp ứng được những điều kiện nhất định, cụ thể như sau:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật tại nơi đã đăng ký thường trú để tiến hành hoạt động lao động hoặc học tập hoặc vì mục đích khác trong thời gian từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thời hạn tạm trú tối đa được xác định là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần;
– Công dân không được phép đăng ký tạm trú tại những chỗ ở được quy định tại Điều 23 của Luật cư trú năm 2020. Theo đó thì công dân sẽ không được tiến hành hoạt động đăng ký tạm trú tại những chỗ ở cụ thể như sau:
+ Những chỗ ở nằm trong địa điểm cấm hoặc các khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật hoặc những khu vực được xác định là có hành vi lấn chiếm hành lang bảo vệ an ninh quốc phòng, có hành vi lấn chiếm bảo vệ hành lang an toàn giao thông và thuỷ lợi đê điều, năng lượng và mốc giới bảo vệ các cơ sở hạ tầng kĩ thuật, trong các khu di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng phù hợp với quy định của pháp luật hoặc những khu vực đã được cảnh báo là có nguy cơ xảy ra các hiện tượng thiên tai, lở đất hoặc lũ quét, lũ ống nằm ngoài ý chí của con người và các khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở đó nằm trên phần đất lấn chiếm trái quy định của pháp luật hoặc chỗ ở được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện để xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Chỗ ở đó có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, phê duyệt phương án hỗ trợ và tái định cư cho người dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chỗ ở là nhà mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà đó đang có tranh chấp hoặc đang có những khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kĩ thuật được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo phân tích nêu trên thì có thể nói, công dân sẽ không được quyền đăng ký tạm trú tại những chỗ ở là nhà đang có tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất. Hay nói cách khác, nhà đang có tranh chấp thì không thể thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp công dân không phải đăng ký tạm trú:
Pháp luật hiện nay cũng có những quy định cụ thể về những trường hợp công dân sẽ không phải thực hiện hoạt động đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 27 của Luật cư trú năm 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú. Theo đó thì công dân cần phải đáp ứng được những điều kiện đăng ký tạm trú sau đây trong quá trình đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật tại nơi đã đăng ký thường trú để tiến hành hoạt động lao động hoặc học tập hoặc vì mục đích khác trong thời gian từ 30 ngày trở lên thì sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Thời hạn tạm trú tối đa được xác định là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần;
– Công dân không được phép đăng ký tạm trú tại những chỗ ở được quy định tại Điều 23 của Luật cư trú năm 2020.
Như vậy có thể nói, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã đã thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tiến hành hoạt động lao động và học tập hoặc vì mục đích khác dưới 30 ngày theo quy định của pháp luật thì công dân đó sẽ không cần phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú. Tuy nhiên trong trường hợp công dân đến sinh sống tại một chỗ ở khác với nơi đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật với lý do để lao động hoặc học tập hoặc xuất phát vì những mục đích khác hợp pháp nhưng không đến 30 ngày thì vẫn sẽ phải thực hiện hoạt động thông báo lưu trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hồ sơ và thủ tục đăng ký tạm trú được quy định như thế nào?
Pháp luật hiện nay cũng có quy định cụ thể về thủ tục đăng ký tạm trú. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú năm 2020, thủ tục đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải trải qua một số giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Người có nhu cầu đăng ký tạm trú tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước. Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú sẽ bao gồm những loại giấy tờ cơ bản sau đây:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Đối với người đăng ký tạm trú được xác định là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú sẽ phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha mẹ hoặc những người được xác định là người giám hộ của người chưa thành niên đó, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản của những đối tượng này;
– Các loại giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ nêu trên thì người đăng ký tạm trú sẽ nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tức là cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật, sau đó kiểm tra hồ sơ đăng ký tạm trú đó, và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Nếu xét tuyển hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú sẽ phải có trách nhiệm và nghĩa vụ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới theo quy định của pháp luật, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật những thông tin đăng ký tạm trú đó, trong trường hợp từ chối đăng ký thì cần phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do chính đáng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Cư trú năm 2020;
– Nghị định số 62/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú.