Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan phải bắt buộc tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Luật số 15/2012/QH13 về xử lý vi phạm hành chính. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là những tư tưởng chỉ đạo, mang tính định hướng cho toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính mà các cấp trong hoạt động hải quan có thẩm quyền phải tuân thủ nhằm bảo đảm cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 3 luật xử lý vi phạm hành chính 2012, nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính nói chung được quy định cụ thể như sau:
Thứ nhất, mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
Thứ hai, việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
Thứ tư, chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định; một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần, nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó; một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
Thứ năm, người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính; cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Thứ sáu, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, tại Nghị định số 128/2020/NĐ–CP của Chính phủ quy định nguyên tắc phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
– Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định tương ứng với một hành vi vi phạm hành chính. Tức là mỗi một hành vi vi phạm hành chính sẽ xác lập thẩm quyền xử phạt riêng.
– Đối với các trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định dựa vào mức tối đa của khung tiền phạt được quy định cho từng hành vi vi phạm cụ thể.
– Đối với các trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người khác nhau, thì việc xử phạt đó do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
– Đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính một người có nhiều hành vi vi phạm khác nhau thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau:
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
+ Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan chuyển vụ vi phạm để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm ra quyết định xử phạt.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thì những người này chuyển vụ vi phạm để Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định xử phạt;
+ Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hải quan xảy ra thuộc địa bàn hoạt động hải quan thì hải quan được giao quản lý địa bàn có trách nhiệm xử phạt theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này, trường hợp do Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Kiểm tra sau thông quan phát hiện thì thực hiện xử phạt theo thẩm quyền.
– Ở những địa điểm dọc biên giới quốc gia, nơi không có tổ chức hải quan thì Bộ đội Biên phòng đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định;
– Ở những địa điểm trong vùng biển Việt Nam, nơi không có tổ chức hải quan thì Cảnh sát biển Việt Nam đóng tại địa bàn đó có thẩm quyền xử phạt tiền, xử phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính là một yêu cầu không thể thiếu đối với những cá nhân và cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, các đối tượng có thẩm quyền phải nhanh chóng giải quyết các vụ việc vi phạm đảm bảo nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật nhất có thể. Ngoài ra, mục đích của việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính còn nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lý thống nhất trong việc ra quyết định xử phạt cũng như thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính nói chung .
Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 và Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2012/QH14, theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nói chung là một năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện, đồng thời Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hiệu cho hành vi trốn thuế là 2 năm kể từ khi thực hiện hành vi trốn thuế.
Cụ thể trong lĩnh vực hải quan, Điều 4 Nghị định 128/2020 cũng quy định thời hiệu cụ thể như sau:
Thứ nhất, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế:
– Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng hoặc số tiền thuế trốn, số tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
Thứ hai, thời hiệu xử phạt đối với các HVVP khác trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thứ ba, trường hợp xử phạt HVVP do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Thứ tư, trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 81/2013/NĐ–CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ–CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ–CP; Nghị định số 128/2020/NĐ–CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; Thông tư số 90/2020/TT–BTC ngày 11/11/2020 của Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu sử dụng để xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Ngoài ra, để đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại các văn bản nêu trên, ngày 18/01/2021, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 166/QĐ–TCHQ hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại về xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan.
Khi thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hải quan (thủ tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải quan, kiểm soát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm...), công chức hải quan phát hiện có các nội dung quản lý nhà nước về hải quan thuộc hoạt động nghiệp vụ của mình không phù hợp với quy định của pháp luật thì cần xem xét cụ thể để xác định:
– Hành vi vi phạm; – Chủ thể vi phạm; – Tang vật, phương tiện vi phạm; – Chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm;
– Xác định trường hợp vi phạm có thuộc trường hợp phải lập biên bản vi phạm hành chính hay không?
Trong quá trình xem xét để ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt đánh giá tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, xem xét hồ sơ vụ việc, các chứng từ, tài liệu có liên quan, xác định các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để làm căn cứ ra quyết định xử phạt hoặc quyết định không xử phạt. Công chức tham mưu, đề xuất xử lý phải tra cứu hệ thống các cơ sở dữ liệu thông tin về hải quan để xác định căn cứ xử phạt, ví dụ: cơ sở dữ liệu trên hệ thống thông tin vi phạm pháp luật hải quan để xác định vi phạm lần đầu hay tái phạm, chương trình báo cáo thống kê tình hình xuất khẩu, nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về tờ khai hải quan để xác định việc khai sai mã số, thuế suất có thuộc trường hợp không xử phạt ...