Vũ khí quân dụng là gì? Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng? Trường hợp được nổ súng? Hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng?
Trong cuộc sống hằng ngày khi nền kinh tế ngày cành phát triển, số lượng tội phạm cũng ngày càng gia tăng và có tính chất gây nguy hiểm cao hơn. Do đó, trong một số trường hợp nhà nước cho phép người thực hiện nhiệm vụ có thể sử dụng vũ khí quân dụng trong quá trình làm nhiệm vụ. Vậy, Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng? Trường hợp được nổ súng? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Căn cứ pháp lý:
- Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017 sửa đổi, bổ sung năm 2019.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Vũ khí quân dụng là gì?
Trước khi đi vào nội dung chính của bài viết, tác giả xin được giới thiệu cho bạn đọc hiểu về khái niệm vũ khí quân dụng.
Cụm từ vũ khí đã xuất hiện rất nhiều trong đời sống xã hội và khoản 1, Điều 3 của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định vũ khí chính là những thiết bị, phương tiện hoặc tổ chức những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
Theo đó, vũ khí quân dụng sẽ được chia thành nhiều loại khác nhau, cụ thể:
Một, vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:
– Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
– Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
– Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
– Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí;
Hai, vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ để thi hành công vụ.
Việc sử dụng vũ khí quân dụng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nguyên tắc và các trường hợp được nổ súng. Việc quy định này là phù hợp với tính chất và mức độ gây nguy hiểm của những loại vũ khí quân dụng. Và bất kỳ chủ thể nào đều phải tuân thủ theo quy định, trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng?
Căn cứ Điều 22 của Luật quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, việc sử dụng vũ khí quân dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
Trường hợp khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ theo nguyên tắc sau đây:
– Phải căn cứ vào tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà đối tượng thực hiện để quyết định việc sử dụng vũ khí quân dụng;
– Chỉ sử dụng vũ khí quân dụng khi không còn biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi đã cảnh báo mà đối tượng không tuân theo. Nếu việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì được sử dụng ngay;
– Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết rõ đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người cao tuổi, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
– Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.
Lưu ý: Đối với trường hợp thực hiện nhiệm vụ độc lập, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ theo quy định nêu trên và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức, việc sử dụng vũ khí quân dụng phải tuân thủ theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền. Người ra mệnh lệnh phải tuân thủ quy định trên và các trường được nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bảo đảm an ninh, trật tự, quy định khác của pháp luật có liên quan và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Người được giao sử dụng vũ khí quân dụng không phải chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng vũ khí quân dụng đã tuân thủ theo quy định nêu trên, trường hợp sử dụng vũ khí quân dụng vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, lợi dụng hoặc lạm dụng việc sử dụng vũ khí quân dụng để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp được nổ súng:
Súng là một loại vũ khí có tính nguy hiểm cực kỳ cao, do đó để tránh tình trạng người sử dụng súng sai mục đích dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, pháp luật nước ta đã ban hành quy định tại Điều 23 của Luật quản lý sử dụng vũ khí, phương tiện cháy nổ quy định cụ thể các trường hợp được nổ súng. Cụ thể:
Thứ nhất, trường hợp người thi hành nhiệm vụ độc lập phải cảnh báo bằng hành động, mệnh lệnh lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào đối tượng trong trường hợp sau đây:
– Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác tấn công hoặc chống trả đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
– Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực hoặc công cụ, phương tiện khác gây rối trật tự công cộng đe dọa tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
– Người đang bị truy nã, bị bắt, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành hình phạt tù đang chống trả, đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác; đối tượng đang đánh tháo người bị dẫn giải, người bị giam, giữ, áp giải do phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tái phạm nguy hiểm;
– Khi biết rõ đối tượng đang thực hiện hành vi phạm tội nghiêm trọng, phạm tội rất nghiêm trọng, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
– Được nổ súng vào phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông đường thủy nội địa, trừ phương tiện giao thông của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế để dừng phương tiện đó trong trường hợp đối tượng điều khiển phương tiện đó tấn công hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ hoặc người khác; khi biết rõ phương tiện do đối tượng phạm tội điều khiển cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin; khi biết rõ trên phương tiện chở đối tượng phạm tội hoặc vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo vật quốc gia cố tình chạy trốn, trừ trường hợp trên phương tiện có chở người hoặc có con tin.
Đây là những trường hợp người thi hành nhiệm vụ được nổ súng, tuy nhiên việc trước khi nổ súng cần phải thông báo cho đối tượng biết mình sẽ nổ súng nếu dừng hành vi vi phạm hoặc nghe theo yêu cầu. Việc thông báo có thể bằng lời nói hoặc bằng hành động bắn chỉ thiên lên trời. Đây cũng được xem là một hành vi cảnh cáo đối tượng vi phạm phải cân nhắc trước khi thực hiện hành vi phạm tội.
Thứ hai, người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:
– Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;
– Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;
– Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
– Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;
– Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;
– Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.
Việc nổ súng sẽ được thực hiện trong hai trường hợp như trên, phụ thuộc vào tình hính thực tế và đối tượng vi phạm pháp luật mà người thi hành nhiệm vụ có thể nổ súng. Việc nổ súng phải đảm bảo đúng quy định, không được vượt quá phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng:
Để được sử dụng vũ khí quân dụng thì các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ quốc phòng chuẩn bị các loại hồ sơ sau đây:
- Văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng;
- Bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng;
- Bản sao hóa đơn hoặc bản sao
phiếu xuất kho ; Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tiến hành nộp hồ sơ đến
Lưu ý: Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về nguyên tắc sử dụng vũ khí quân dụng? Trường hợp được nổ súng? Trường hợp có thắc mắc bạn có thể liên hệ theo thông tin bên dưới để được hỗ trợ cụ thể và chi tiết.