Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc nhận nuôi con nuôi trong đời sống dần dần trở nên vô cùng phổ biến, chế định nuôi con nuôi được Việt Nam đặc biệt quan tâm vì nó bảo vệ quyền lợi pháp lý cho những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.. Vậy những người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?
      • 2 2. Tại sao người trên 18 tuổi không đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi? 
      • 3 3. Người muốn nhận con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

      1. Người trên 18 tuổi có được nhận làm con nuôi không?

      Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về điều kiện của người được nhận làm con nuôi. Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về người được nhận làm con nuôi. Cụ thể bao gồm:

      – Trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi;

      – Đối với những trẻ em trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

      + Được cha dượng nhận làm con nuôi hoặc được mẹ kế nhận làm con nuôi;

      + Được cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột nhận làm con nuôi.

      – Một người sẽ chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người đang trong mối quan hệ là vợ chồng;

      – Nhà nước hiện nay khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, nhận trẻ em bị bỏ rơi hoặc những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn làm con nuôi.

      Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, độ tuổi tối đa của người được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là dưới 18 tuổi. Vì vậy phải người trên 18 tuổi sẽ không thuộc một trong những điều kiện được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

      2. Tại sao người trên 18 tuổi không đủ điều kiện để được nhận làm con nuôi? 

      Theo điều luật phân tích nêu trên thì có thể nói, người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi, trong một số trường hợp thì người được nhận làm con nuôi có thể là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi (nếu làm con nuôi của cha dượng, mẹ kế, cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột). Nhìn chung thì có thể nói, việc quy định trẻ em dưới 16 tuổi được nhận làm con nuôi là một trong những quy định hoàn toàn phù hợp với quan điểm bảo vệ trẻ em của nhà nước Việt Nam. Theo quy định tại Luật trẻ em năm 2018, thì trẻ em là người dưới 16 tuổi. Trẻ em là người chưa thành niên nên vẫn được đặt dưới sự đại diện của cha mẹ hoặc người giám hộ. Mỗi đứa trẻ được sinh ra và lớn lên đều trải qua những biến đổi tâm sinh lý và trạng thái khác nhau. Mục đích của việc nhận nuôi con nuôi trước hết hướng tới đối tượng là trẻ em, do hoàn cảnh nào đó mà không thể tự nuôi dưỡng và chăm sóc trong gia đình ruột thịt, nên việc nuôi con nuôi là suất phát từ lợi ích của trẻ em được nhận nuôi. Trong pháp luật Việt Nam hiện nay, khái niệm trẻ em hoàn toàn khác biêt và không đồng nhất với khái niệm người chưa thành niên (tức là người dưới 18 tuổi). Trẻ em là người chưa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý giống như người đã trưởng thành trong khi độ tuổi trưởng thành trong pháp luật Việt Nam vẫn quyết định là từ đủ 18 tuổi. 

      Xem thêm:  Thủ tục xin ly hôn khi một bên không chịu ký đơn ly hôn

      Trên thực tế, công tác bảo vệ trẻ em và bảo vệ quyền của nhóm trẻ em trong độ tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, tuy đã nói rõ trách nhiệm của nhà nước, trách nhiệm của gia đình và xã hội trong vấn đề bảo vệ và bồi dưỡng thanh niên thuộc nhóm tuổi này vì họ vừa là thành viên vừa là trẻ em, tuy nhiên việc triển khai các quy định này trên thực tiễn vẫn đang gặp nhiều trở ngại. Do đặc điểm lứa tuổi, nhóm trẻ này thường phát triển chưa đầy đủ về thể chất và tinh thần, thể hiện rõ ràng nhất là ở bộ não đang trong quá trình hoàn thiện, thể chất và tâm sinh lý ở độ tuổi dậy thì với nhiều biến động, rất cần sự chăm sóc và hỗ trợ của người lớn và sự quan tâm đặc biệt từ gia đình, nhà trường và xã hội nhằm giúp đỡ các em hiểu biết về sự biến đổi của cơ thể, hiểu biết về sự phát triển và thay đổi tâm sinh lý, chuẩn bị bước vào tuổi trưởng thành. 

      Thực tế ở Việt Nam, nhóm trẻ từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có những trẻ em đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương, có nguy cơ cao bị xâm hại tình dục và bóc lột sức lao động. Việc thiết lập quan hệ nuôi con nuôi trong độ tuổi này sẽ đảm bảo cho người được nhận làm con nuôi có thể được chăm sóc và giáo dục tốt nhất từ phía cha mẹ nuôi. Trong khi pháp luật hiện hành chỉ cho phép người từ 16 đến dưới 18 tuổi được nhận làm con nuôi trong trường hợp đặc biệt. Thiết nghĩ, việc nhận người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi làm con nuôi là việc nên làm để bảo vệ người chưa thành niên.

      Xem thêm:  Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

      Hơn nữa, quy định người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi nhằm mục đích tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội được nhận làm con nuôi, được sống trong môi trường gia đình với sự bảo vệ chăm sóc và nuôi dưỡng của cha mẹ nuôi. Vì thế đây được đánh giá là quy định phù hợp với thực tế tình hình phát triển của Việt Nam, có sự tiếp thu và học hỏi quy định pháp luật của các quốc gia tiên tiến trên thế giới, tuân thủ đầy đủ các điều ước quốc tế mà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo vệ tối đa quyền lợi của trẻ em.

      3. Người muốn nhận con nuôi cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 14 của Luật nuôi con nuôi năm 2010 có quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Cụ thể như sau:

      – Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật về dân sự;

      – Cá nhân luận nuôi con nuôi phải có độ tuổi hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

      – Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe cũng như đảm bảo điều kiện về kinh tế, có công ăn việc làm và có chỗ ở đảm bảo cho quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi;

      Xem thêm:  Người nhà theo Đạo, có thể kết hôn với công an được không?

      – Cá nhân nhận nuôi con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt. 

      Đối với trường hợp người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài mà muốn nhận nuôi con nuôi là người Việt Nam thì cũng phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên, ngoài ra còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện nữa theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú. Bên cạnh đó, các chủ thể là cá nhân thuộc các trường hợp sau đây sẽ không được quyền nhận nuôi con nuôi, cụ thể như sau:

      – Các cá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha mẹ đối với những chủ thể là con chưa thành niên;

      – Các cá nhân đang bị chấp hành các quyết định xử lý hành chính tại các cơ sở giáo dục và các cơ sở khám chữa bệnh; 

      – Các cá nhân đang chấp hành hình phạt tù theo quyết định hoặc bản án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Các cá nhân chưa được xóa án tích về một trong các tội liên quan đến tính mạng và sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

      Theo đó thì có thể nói, cá nhân sẽ được quyền nhận con nuôi khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện sau đây:

      – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

      – Hơn con nuôi tối thiểu với độ tuổi từ 20 tuổi trở lên;

      – Có đầy đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế và chỗ ở hợp pháp đảm bảo cho quá trình chăm sóc và giáo dục con nuôi;

      – Có tư cách đạo đức tốt.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

      – Luật Nuôi con nuôi năm 2010;

      – Nghị định 114/2016/NĐ-CP lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Con nuôi là gì? Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Axit nitric (HNO3) là gì? Tính chất hóa học và bài tập HNO3?
      • Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ?
      • Lập luận là gì? Phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
      • Giờ quốc tế là gì? Giờ quốc tế tính theo múi giờ số mấy?
      • Đường cao là gì? Tính chất và công thức tính đường cao?
      • Tình thái từ là gì? Cách sử dụng và đặt câu với tình thái từ?
      • Khối đa diện là gì? Ví dụ? Cách xác định loại khối đa diện?
      • Chỉ từ là gì? Vai trò và cách dụng trong câu? Ví dụ về chỉ từ?
      • Gò má cao tốt hay xấu? Phụ nữ có gò má cao là sát chồng?
      • Ion là gì? Ion dương là gì? Ion âm là gì? Có các tác dụng gì?
      • Hàng nhái là gì? Những tác hại của hàng giả, hàng nhái?
      • Phó từ là gì? Các loại phó từ? Ý nghĩa và cách phân biệt?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ