Trong một số trường hợp khi người thân bị mất mà có phần đất thuộc diện được bồi thường theo quy định của pháp luật thì ai sẽ là người được hưởng phần tiền đền bù đó. Như vậy, người thân có được hưởng tiền đền bù khi chủ đất chết không?
Mục lục bài viết
1. Người thân có được hưởng tiền đền bù khi chủ đất chết?
Người thân có được hưởng tiền đền bù khi chủ đất chết không là câu hỏi của rất nhiều người hiện nay. Vậy để trả lời cho câu hỏi này trước hết cần phải xem xét đến các yếu tố về thừa kế cũng như các yếu tố để được đền bù khi đất bị thu hồi. Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định như sau:
Bồi thường đất được hiểu là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất bị thu hồi theo quy định tại Điều 3
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hiện nay căn cứ Điều 82, Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của các nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất, khi thu hồi đất thì người sử dụng đất sẽ được đền bù theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên trong một số trường hợp mà pháp luật quy định thì người sử dụng đất khi bị thu hồi đất sẽ không được đền bù.
Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015, quy định về di sản thừa kế, theo đó, di sản thừa kế gồm có tài sản riêng của người chết và phần tài sản nằm trong khối tài sản chung với người khác. Trong đó, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cũng được coi là tài sản có thể thừa kế.
Theo đó, các hàng thừa kế được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
– Theo quy định của pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Chính vì vậy mà khi người được bồi thường chết đi, số tiền đền bù lúc này được xem như là di sản thừa kế và trong trường hợp mà người sở hữu quyền sử dụng đất có người thừa kế, đương nhiên những người thừa kế này có quyền yêu cầu nhận được di sản của người đã mất. Theo đó, trong trường hợp có người thừa kế thì những người thừa kế này thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật hoặc thuộc hàng thừa kế theo di chúc
Ngược lại, nếu trong trường hợp người sử dụng đất là cá nhân không có người thừa kế theo pháp luật hoặc không để lại di chúc thì di sản của người này sẽ bị Nhà nước thu hồi. Trường hợp này thì cơ quan có trách nhiệm đền bù cho người dân có thể phải nộp tiền vào công quỹ hoặc không phải đền bù, tuỳ thuộc vào trường hợp cơ quan thu hồi đất có phải là một chủ thể thuộc quản lý của nhà nước hay không.
Như vậy có thể thấy người thân có được hưởng tiền đền bù khi chủ đất chết nếu những người đó thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc bồi thường cho người thân khi chủ đất chết:
2.1. Nguyên tắc bồi thường:
Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất được quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 như sau:
– Người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình được bồi thường đất nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi;
+ Được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất ( nếu không có đất để bồi thường).
– Khi Nhà nước thu hồi đất thì việc thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
2.2. Cách tính tiền đền bù đất cho người thân khi chủ đất chết:
Căn cứ Điều 83 Luật đất đai 2013 và
– Khoản tiền đền bù về đất;
– Khoản tiền bồi thường chi phí đầu tư vào đất;
– Khoản tiền bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất;
– Khoản tiền bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ;
– Khoản tiền bồi thường về cây trồng, vật nuôi có trên đất;
– Tiền hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở theo quy định của pháp luật.
2.3. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tiền đền bù thu hồi đất:
Như đã nêu ở trên, trường hợp người sử dụng đất chết mà có người thừa kế và những người thừa kế này muốn nhận phần tài sản thừa kế này thì cần phải thực hiện làm hồ sơ khai nhận di sản thừa kế. Theo đó, hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm có:
– Di chúc của người chết;
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Giấy tờ chứng minh người để lại di sản đã chết (giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);
– Quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư của cơ quan có thẩm quyền;
– Giấy tờ tùy thân của người thừa kế (chứng minh nhân dân, căn cước công dân,…bản sao có chứng thực.);
– Những giấy tờ khác (giấy khai tử, giấy khai sinh,…).
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế được nộp tại “cơ quan công chứng”. Cơ quan công chứng tiếp nhận và giải quyết yêu cầu.
Sau khi có văn bản khai nhận di sản thừa kế của người được thừa kế, người được thừa kế tiến hành các thủ tục để được nhận tiền đền bù và các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 93 Luật đất đai 2013 quy định về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư như sau:
– Trường hợp 1: Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật mà chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi là cá nhân, hộ gia đình thì ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi là cá nhân, hộ gia đình còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
– Trường hợp 2: Trường hợp người có đất bị thu hồi là cá nhân, hộ gia đình không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức, vận động, thuyết phục người dân.
– Trường hợp 3: Người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước sẽ trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.
Như vậy có thể thấy người thân được hưởng tiền đền bù khi chủ đất chết nếu trong chủ đất thuộc trường hợp được đền bù đất theo quy định của pháp luật và người thân thuộc hàng thừa kế hoặc được để lại di chúc về việc thừa kế. Khi đó, phần tiền bồi thường từ việc thu hồi đất này sẽ được coi là di sản của người chết để lại, theo đó, người thân được hưởng tiền đền bù đất khi chủ đất chết sẽ tiến hành những thủ tục để khai nhận di sản thừa kế sau đó tiến hành thủ tục để được nhận tiền đền bù đất theo quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật đất đai 2013;
– Bộ luật dân sự 2015;
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.