Tại các doanh nghiệp, các chức danh cụ thể như người quản lý doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật là các chức danh có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Cùng bài viết tìm hiểu vai trò người quản lý doanh nghiệp đối công ty, doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Người quản lý công ty là gì?
Theo quy định của
Ngoài ra, trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định thì chủ thể là người quản lý doanh nghiệp cũng có thể là cá nhân khác giữ chức danh quản lý có quyền nhân danh công ty ký kết các giao dịch.
Chủ thể là người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Xuất phát từ 5 vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản trị và điều hành doanh nghiệp là: Lòng trung thành; Giao dịch có nguy cơ tư lợi; Sử dụng tài sản, thông tin mật và cơ hội của công ty; Nghĩa vụ không sử dụng cơ hội của công ty; Cạnh tranh với công ty…
Theo khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 cũng quy định nội dung cụ thể như sau: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định tại
Người quản lý công ty trong tiếng Anh là: Company manager.
2. Vai trò của người quản lý trong doanh nghiệp:
Có nhiều các vai trò của người quản lý doanh nghiệp, các vai trò của người quản lý cũng tương ứng với 3 nhóm sau:
Thứ nhất: Nhóm vai trò quan hệ con người:
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò đại diện: mang tính chất lễ nghi trong tổ chức;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò lãnh đạo: thực hiện phối hợp và kiểm tra công việc của cấp dưới quyền;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò liên lạc: trao đổi, quan hệ trong và ngoài tổ chức nhằm hoàn thành công việc.
Thứ hai: Nhóm vai trò thông tin:
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò thu thập, tiếp nhận thông tin liên quan đến tổ chức và đến hoạt động của đơn vị mình;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò phổ biến, lan tỏa thông tin đến những người liên quan;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò cung cấp thông tin cho các bộ phận trong cùng đơn vị.
Thứ ba: Nhóm vai trò quyết định:
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò kinh doanh: khi nhà quản lý tìm cách cải tiến hoạt động của tổ chức;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò giải quyết các xáo trộn: phải kịp thời đối phó với những biến cố bất ngờ nhằm đưa tổ chức sớm trở lại ổn định;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò phân phối các nguồn lực;
– Người quản lý doanh nghiệp với vai trò nhà thương thuyết, đàm phán.
3. Các nghĩa vụ và trách nhiệm của người quản lý công ty:
Trong các người quản lý của công ty, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đặc biệt chú ý đến người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 13, Luật Doanh nghiệp năm 2020, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm cụ thể sau đây:
– Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cần thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
– Thứ hai, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cần trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
– Thứ ba, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cần thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm theo quy định trên.
Trách nhiệm của người quản lý Doanh nghiệp:
Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp sẽ theo từng lĩnh vực và chức vụ quản lý. Cụ thể như sau:
– Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên:
+ Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đó là chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đó là chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
+ Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đó là triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
+ Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đó là giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên đó là thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
– Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc:
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
+ Trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc đó là tuyển dụng lao động;
+ Người quản lý doanh nghiệp là Giám đốc, Tồng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên,