Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định về quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp

  • 19/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    19/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền thành lập doanh nghiệp? Chủ thể có quyền thành lập, và quản lý doanh nghiệp? Hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp? Quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn vào công ty?

      Thành lập, góp vốn, quản lý doanh nghiệp là một trong những hoạt động được tự do thực hiện của các công dân. Tuy nhiên, quyền hạn này cũng được pháp luật quy định có những hạn chế nhất định, chỉ những chủ thể thỏa mãn điều kiện thì mới có quyền này. Luật Doanh nghiệp trải qua các thời kì đều có những quy định chi tiết về quyền thành lập, góp vốn, quản lý doanh nghiệp. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin về quyền thành lập, góp vốn và quản lý doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2020.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      1. Quyền thành lập doanh nghiệp 

      Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền của cá nhân hay pháp nhân trong việc tạo lập tư cách pháp lý thông qua các thủ tục thành lập, đăng ký doanh nghiệp. Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền quan trọng của nhà đầu tư, nhà đầu tư có quyền tự chủ hành động theo ý chí của mình trong việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp luật.

      Nhà đầu tư khi có nhu cầu kinh doanh thường tiến hành thủ tục đầu tiên đó là thành lập doanh nghiệp. Thành lập doanh nghiệp là cơ sở để cá nhân, pháp nhân thành lập tổ chức được Nhà nước công nhận là chủ thể kinh doanh hợp pháp, là tiền đề để tiến hành các hoạt động kinh doanh khác. Nhà đầu tư có quyền thành lập doanh nghiệp bao gồm cả cá nhân và pháp nhân. Khi tham gia thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ phải tiến hành góp vốn, chính là hoạt động đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty.

      Tự do thành lập doanh nghiệp là quyền của nhà đầu tư, tuy nhiên để đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư trên thị trường, pháp luật đặt ra những điều kiện đối với cá nhân, tổ chức trong việc thành lập doanh nghiệp. Theo đó, không phải mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền tự do thành lập doanh nghiệp. Pháp luật hiện hành không quy định một cách trực tiếp cá nhân hay pháp nhân nào có quyền thành lập doanh nghiệp mà bằng phương pháp loại trừ, ngoài những tổ chức, cá nhân bị cấm thành lập doanh nghiệp hoặc những cá nhân, tổ chức pháp đáp ứng những điều kiện nhất định khi muốn thành lập doanh nghiệp thì các cá nhân, tổ chức khác có quyền tự do thành lập doanh nghiệp.

      2. Chủ thể có quyền thành lập, và quản lý doanh nghiệp

      Tại Khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:

      “1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

      Như vậy, theo quy định này thì đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp không phân biệt nhà đầu tư là cá nhân hay pháp nhân Việt Nam hay cá nhân, pháp nhân nước ngoài, chủ thể có quyền thành lập doanh nghiệp bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Và pháp luật cũng đã quy định không phải cá nhân, pháp nhân nào cũng được thành lập doanh nghiệp, có những cá nhân, pháp nhân bị hạn chế; có những cá nhân, pháp nhân bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp.

      Ngoài ra, để các nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp phải có tài sản và phải thực hiện góp vốn theo quy định pháp luật.

      3. Hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

      Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp tổ chức, cá nhân không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:

      – Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Đối với quy định chủ thể là cơ quan Nhà nước tham gia thành lập doanh nghiệp, thì không được dùng tài sản Nhà nước tham gia thành lập nhằm thu lợi riêng nhằm đảm bảo công khai, minh bạch trong huy động, sử dụng ngân sách Nhà nước. Và quy định này cũng góp phần ngăn chặn các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi, hay có những hành vi tiêu cực, gian lận, tham nhũng,… gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước. 

      – Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Đây là các chủ thể làm việc tại các cơ quan nhà nước hoặc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, họ đang đảm nhận các chức vụ, công việc công, công việc ổn định, thường xuyên, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật để đảm bảo đời sổng. Các chủ thể này có nghĩa vụ tận tâm, hết lòng phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân. Nếu các chủ thể này tự do kinh doanh, trước hết sẽ không thể hoàn thành tốt chức năng công việc của mình, ảnh hưởng nghiệp trọng đến hiệu quả công việc và nếu họ có quyền tự do thành lập, quản lý doanh nghiệp thì có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng quyền để phục vụ lợi ích riêng của công ty.

      – Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước. Nhóm đối tượng này cũng tương tự như các chủ thể là cán bộ, công chức, viên chức, nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ cũng như hạn chế việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn. 

      – Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng trong đội ngũ cán bộ, đây là những người được Nhà nước giao nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý các doanh nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước và họ cũng chịu sự quản lý của Đảng và Nhà nước. Việc quy định các chủ thể này không được thành lập và quản lý doanh nghiệp nhằm đảm bảo những chủ thể này chuyên tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo của quản lý mà Nhà nước giao cho, đồng tránh tình trạng tham ô, quan liêu, tham nhũng, thu lợi bất chính,… 

      – Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân. Đây là những chủ thể không có năng lực hành vi dân sự, mà năng lực hành vi dân sự là yếu tố mà các chủ thể cần phải có để thành lập doanh nghiệp nhằm đảm bảo trách nhiệm của các chủ thể thành lập và quản lý doanh nghiệp trước pháp luật cũng như trách nhiệm với các đối tác, khách hàng. 

      – “Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

      Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;”

      Việc cấm các chủ thể “đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự” không được thành lập và quản lý doanh nghiệp nhằm đảo bảo quyền lợi cho cá nhà đầu tư, các doanh nghiệp khác trên thị trường bởi đối với người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chưa xác định họ có bị phạm tội hay không, có phải chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không, việc quy định như vậy nhằm tránh các trường hợp quyền và lợi ích của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khác bị xâm hại khi tham gia sản xuất, kinh doanh với doanh nghiệp có chủ doanh nghiệp là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Còn cá cá nhân bị cấm hành nghề không được thành lập và quản lý doanh nghiệp nhằm đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội trong nền kinh tế thị trường. Đây là những chủ thể bị  Tòa án áp dụng hình phạt cấm hành nghề trong một thời gian nhất định, những cá nhân mà hành vi phạm tội của họ là do vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật điều chỉnh về nghề nghiệp hoặc công việc mà họ thực hiện. Nếu tiếp tục để những chủ thể này tiếp tục đảm nhận những ngành, nghề sau khi không tuân thủ quy định pháp luật thì dễ dấn những trường hợp tái phạm, xâm hại đến hoạt động kinh tế, xâm hại đến các quan hệ xã hội.

      – Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

      4. Quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn vào công ty

      Tương tự như việc quy định các chủ thể có quyền thành lập và quản lý công ty, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng quy định về chủ thể không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn vào công ty, còn các chủ thể còn lại có quyền tự do góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn vào công ty. Theo đó, tại Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định như sau:

      “3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

      a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

      b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

      Pháp luật quy định như vậy cũng nhằm mục đích tương tự như việc quy định những chủ thể này không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, đó chính là nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ mà họ được phân công và ngăn cản những trường hợp lạm dụng, tham ô, tham nhũng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn,… để gây hậu quả nghiêm trọng đến ngân sách nhà nước, hậu quả đến tình hình kinh tế của đất nước.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ