Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Vậy theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện hành thì người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Mục lục bài viết
1. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
1.1. Được hiểu như thế nào là giảm trừ gia cảnh:
Căn cứ Điều 19 Văn bản hợp nhất
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của chính đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tức 132 triệu đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi một người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được thực hiện tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.
- Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm có:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng để lao động;
+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, học cao đẳng, học trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ mà đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Theo quy định trên, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với những khoản thu nhập từ việc kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Như vậy, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia cảnh khi khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
1.2. Người nước ngoài có được giảm trừ gia cảnh không?
Theo quy định vừa nêu trên, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú sẽ được giảm trừ gia cảnh khi khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công. Mà theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế bao gồm có:
- Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế pháp luật quy định phát sinh trong và ngoài lãnh thổ của đất nước Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế pháp luật quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện dưới đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên mà người này có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở ngay tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú vừa nêu trên.
Theo quy định trên thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế mà có phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (có thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam áp dụng đối với cá nhân cư trú), không phân biệt là người nước ngoài hay là công dân Việt Nam.
Như vậy, có thể khẳng định được rằng người nước ngoài sẽ được giảm trừ gia cảnh nếu như người này là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Người nước ngoài được xem là cá nhân cư trú khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng có liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở ngay tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
2. Những người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người nước ngoài:
Căn cứ Điều 9 Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về các Luật Thuế TNCN quy định rõ về các khoản giảm trừ, Điều này có quy định các khoản giảm trừ như sau:
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp là có nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để thực hiện đăng ký việc giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
- Người phụ thuộc bao gồm có:
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:
++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).
++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là người con mà từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ thời gian tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng ở trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của chính những người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được đúng những điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của chính người nộp thuế.
++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của chính người nộp thuế.
++ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc vào đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như là bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
Như vậy, qua các quy định trên có thể khẳng định được rằng người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh của người nước ngoài gồm những người sau:
+ Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm có:
++ Con dưới 18 tuổi (phải tính đủ theo tháng).
++ Con mà từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
++ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả là trường hợp người con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ thời gian tháng 6 cho đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng ở trong năm từ tất cả những nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Vợ hoặc là chồng của người nộp thuế là người nước ngoài đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của chính người nộp thuế là người nước ngoài đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
+ Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng được về những điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
++ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế là người nước ngoài.
++ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế là người nước ngoài.
++ Cháu ruột của người nộp thuế là người nước ngoài bao gồm có: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
++ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo các quy định của pháp luật.
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1 Điều này là những người mà thuộc trong đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh mà không có khả năng lao động (như là bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Văn bản hợp nhất
15/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân. - Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Văn bản hợp nhất 2/VBHN-BTC 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn về các Luật Thuế TNCN.
THAM KHẢO THÊM: