Skip to content
1900.6998

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thuế

Chuyển công ty có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thuế » Chuyển công ty có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại không?
  • 15/03/202015/03/2020
  • bởi Luật gia Hoàng Thị Lương
  • Luật gia Hoàng Thị Lương
    15/03/2020
    Tư vấn pháp luật thuế
    0

    Chuyển công ty có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại không? Các trường hợp phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh để được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người lao động?

    Mục lục

    • 1 1. Khái niệm giảm trừ gia cảnh
    • 2 2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất
    • 3 3. Điều kiện cá nhân được xem là người phụ thuộc

    Hiện nay việc đi đăng ký thuế với người lao động luôn là khó khăn vì người lao động không biết phải làm thủ tục ở đâu, làm ra sao? Trong quá trình lao động ở trong doanh nghiệp hay lao động ngoài, khi nào người lao động cần phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp? hay cần làm gì để đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bớt phần thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật?

    Thấu hiểu phần khó khăn này, đội ngũ chuyên gia pháp lý sẽ phân tích tóm gọn trong bài viết này về việc người lao động đang làm việc tại một công ty ở quận A, sau đó có chuyển sang một công ty khác làm ở quận B, vấn đề pháp lý đặt ra người lao động có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh khi chuyển công ty như vậy không?

    1. Khái niệm giảm trừ gia cảnh

    Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế.

    Khoản giảm trừ gia cảnh là một trong những nội dung quan trọng của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh sẽ được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho những người phụ thuộc phải nuôi dưỡng. Với việc ban hành quy định về giảm trừ gia cảnh tại luật thuế thu nhập cá nhân đã góp phần quan trọng trong việc áp dụng thống nhất và phù hợp với từng đối tượng chịu thuế. Không những nhà nước ta dễ dàng trong việc quản lý thuế mà người dân cũng được lợi hơn so với việc áp dụng những quy định cũ. Thật vậy, thay vì nộp thuế theo quy định cũ thì hộ kinh doanh và người có thu nhập cao sẽ có lợi hơn rất nhiều so với việc áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp lệnh thuế thu nhập cao.

    Giảm trừ gia cảnh được quy đinh tại điều 19 của luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012:

    “1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
    a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
    b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
    Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.

    2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

    3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

    a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

    b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

    Xem thêm: Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc mới nhất?

    Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ gia cảnh.”

    2. Mức giảm trừ gia cảnh mới nhất

    Theo quy định trên thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ kinh doanh của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

    Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC kết hợp với quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 12 Nghị định 65/2013/NĐ-CP việc giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần: giảm trừ cho bản thân với người nộp thuế (09 triệu đồng/tháng; 108 triệu đồng/năm) và giảm trừ cho người phụ thuộc (3,6 triệu đồng/tháng). Số tiền trên được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

    Đối tượng được tính là người phụ thuộc được chia làm 5 nhóm chính:

    + Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài dã thúm con riêng của vợ, con riêng của chồng.

    + Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.

    + Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dưỡng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

    + Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng: Anh ruột, chị tuột, em ruột của người nộp thuế. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

    Xem thêm: Người phụ thuộc là gì? Một người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu?

    + Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Trong đó ngoại trừ nhóm đầu tiên gồm con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú chưa thành niên (dưới 18 tuổi) gần như không có bất cứ quy định nào ràng buộc, còn lại những đối tượng khác để được xem là người phụ thuộc đều phải có hồ sơ chứng minh được sự xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    3. Điều kiện cá nhân được xem là người phụ thuộc

    Đối với cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

    + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

    – Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không quá 1.000.000 đồng.

    – Người khuyết tật, không có khả năng lao động (như mắc các bệnh: AIDS, ung thư giai đoạn cuối, suy thận mãn tính, …).

    Xem thêm: Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh, đăng ký người phụ thuộc thuế TNCN

    Các đối tượng người phụ thuộc trên để được giảm trừ gia cảnh thì người nộp thuế phải đăng ký giảm trừ gia cảnh.

    Khi đã xác định và đăng ký được xong cho các đối tượng giảm trừ gia cảnh, phát sinh tình huống người lao động muốn chuyển sang công ty khác làm thì vấn đề giảm trừ gia cảnh ở đây được đặt ra, có tiếp tục phải làm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại công ty mới hay không? Căn cứ theo quy định pháp luật nào?

    Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

    “Điều 9. Các khoản giảm trừ

    Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

    1. Giảm trừ gia cảnh

    …

    i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.”

    Xem thêm: Thủ tục cắt giảm, huỷ bỏ, chuyển đổi người phụ thuộc? Thay đổi, hủy bỏ người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

    Như vậy theo quy định trên, người nộp thuế nếu nghỉ việc ở công ty đã kê khai người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh và chuyển sang công ty khác thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

    TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Chào công ty, mới ra trường tôi làm ở một công ty 6 tháng, có làm hợp đồng lao động, có đăng ký mã số thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ tôi. Hết hợp đồng có kinh nghiệm tôi chuyển sang một công ty khác thì tôi có phải đăng ký giàm trừ gia cảnh lại không?

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp bạn làm cho một công ty được 06 tháng, có hợp đồng lao động, có đăng ký mã số thuế và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho mẹ bạn. Hết hợp đồng công ty này bạn chuyển sang một công ty khác, bạn có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại cho mẹ bạn ở công ty mới hay không? Căn cứ theo quy định tại  điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC như trên có phân tích thì: 

    Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau, giảm trừ gia cảnh Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    chuyen-cong-ty-co-phai-dang-ky-giam-tru-gia-canh-lai-khong

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

    Theo quy định này thì bạn chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.

    Bạn có nói là bạn có thay đổi nơi làm việc thì bạn bạn đăng ký người phụ thuộc theo mẫu để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc như lần đầu đăng ký, như vậy, bạn sẽ được hưởng mức giảm trừ gia cảnh theo quy định.

    Do bạn có thu nhập từ hai nơi trở lên, nên bạn không được ủy quyền cho Công ty mới thực hiện quyết toán thay mà thuộc trường hợp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:

    – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

    – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    – Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

    Tại phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN, chỉ tiêu [16] Thời gian được tính giảm trừ trong năm từ tháng (ghi là 01/2015), chỉ tiêu [17] Thời gian được tính giảm trừ trong năm đến tháng (ghi là 12/2015).

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Hoàng Thị Lương

    Chức vụ: Đang cập nhật ...

    Lĩnh vực tư vấn: Đang cập nhật ...

    Trình độ đào tạo: Đang cập nhật ...

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 60 bài viết

    Gọi cho Kế toán trưởng
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Điều chỉnh thông tin người phụ thuộc do cập nhật nhầm
    - Có phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh hàng năm hay không?
    - Đăng ký cắt giảm, thay đổi người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
    - Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân
    - Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 16/ĐK-TNCN
    - Thủ tục đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh

    Giảm trừ gia cảnh

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Tư vấn Thuế - Kế toán miễn phí 24/7

    1900.6998

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Tiền thưởng tết, tiền lương tháng 13 có bắt buộc đóng thuế TNCN không?
    Bị ung thư, bệnh hiểm nghèo có được miễn giảm thuế thu nhập cá nhân không?
    Người cho thuê nhà phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí nào?
    Các mức xử phạt hành chính trong trường hợp chậm nộp, trốn thuế
    Cơ chế tự chủ là gì? Cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan nhà nước
    Phiếu chi thiếu chữ ký của thủ quỹ có hợp lệ không?
    Quy định về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
    Hàng hóa nhập khẩu có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
    Các tin mới nhất
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Sổ mục kê là gì? Quy định về lập, sử dụng và quản lý Sổ mục kê mới nhất?
    Giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình giải phóng mặt bằng đúng luật?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6998
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Giảm trừ gia cảnh là gì? Mức giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc mới nhất?
    24/12/2020
    giam-tru-gia-canh-la-gi-muc-giam-tru-gia-canh-nguoi-phu-thuoc-moi-nhat
    Người phụ thuộc là gì? Một người phụ thuộc được giảm trừ bao nhiêu?
    20/12/2020
    nguoi-phu-thuoc-la-gi-mot-nguoi-phu-thuoc-duoc-giam-tru-bao-nhieu
    Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh, đăng ký người phụ thuộc thuế TNCN
    08/12/2020
    thu-tuc-dang-ky-giam-tru-gia-canh-dang-ky-nguoi-phu-thuoc-thue-tncn
    Thủ tục cắt giảm, huỷ bỏ, chuyển đổi người phụ thuộc? Thay đổi, hủy bỏ người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?
    23/11/2020
    Đăng ký cắt giảm, thay đổi người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
    13/03/2020
    Chuyển công ty có phải đăng ký giảm trừ gia cảnh lại không?
    15/03/2020
    Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh
    10/08/2020
    Có phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh hàng năm hay không?
    13/03/2020
    Quy định về giảm trừ gia cảnh theo Luật thuế thu nhập cá nhân
    19/01/2020
    Mẫu đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh 16/ĐK-TNCN
    17/01/2020