Chế độ trợ cấp cho thân nhân người hưởng lương hưu qua đời là một chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ họ về mặt tài chính trong giai đoạn khó khăn. Việc nắm rõ các quy định sẽ giúp thân nhân của người hưởng lương hưu qua đời thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng và nhận được các khoản trợ cấp một cách đầy đủ và kịp thời.
Mục lục bài viết
1. Người nhận lương hưu mất, thân nhân sẽ nhận trợ cấp gì?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019) và các văn bản hướng dẫn liên quan, khi người hưởng lương hưu qua đời, thân nhân của họ sẽ được hưởng các chế độ trợ cấp sau:
1.1. Trợ cấp mai táng:
Theo quy định chung tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi qua đời, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng một lần. Mức trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người hưởng lương hưu qua đời.
Ví dụ: Đến tháng 4/2024, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng. Vậy, mức trợ cấp mai táng cho người đang hưởng lương hưu qua đời theo quy định trên vào tháng 4/2024 là 18.000.000 đồng.
1.2. Trợ cấp tuất:
1.2.1. Trợ cấp tuất hàng tháng:
a) Điều kiện hưởng:
Người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng. Thân nhân của người đang hưởng lương hưu mà chết sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng được cả điều kiện về thân nhân và điều kiện chung.
– Điều kiện về thân nhân: Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người đang hưởng lương hưu mà chết thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu thân nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối với con:
+ Chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; hoặc
+ Được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
(ii) Đối với vợ/chồng:
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; hoặc
+ Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
(iii) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình:
+ Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân; hoặc
+ Dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu.
– Điều kiện chung:
+ Thân nhân thuộc trường hợp (ii) và (iii) phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập ở đây không bao gồm trợ cấp theo pháp luật về ưu đãi người có công; và
+ Thân nhân phải nộp đơn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong thời hạn quy định. Thời gian đề nghị khám định này được quy định như sau:
-
Trong vòng 4 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội qua đời, thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
-
Trong vòng 4 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân thuộc trường hợp (i) hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định, thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.
b) Mức trợ cấp:
Theo quy định tại Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp tuất hằng tháng cho thân nhân người hưởng lương hưu qua đời được quy định như sau:
– 50% mức lương cơ sở/thân nhân/tháng với trường hợp thân nhân có người trực tiếp nuôi dưỡng.
– 70% mức lương cơ sở/thân nhân/tháng với trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng.
Lưu ý: Mức lương cơ sở được sử dụng để tính trợ cấp là mức tại thời điểm người hưởng lương hưu qua đời.
c) Số người hưởng: Tối đa 4 người/trường hợp.
Trường hợp có từ 2 người chết trở lên: Thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp nêu trên.
d) Thời điểm hưởng: Kể từ tháng liền kề sau tháng người hưởng lương hưu qua đời.
Đối với con được sinh ra khi bố mất mà người mẹ đang mang thai: Thời điểm hưởng bắt đầu từ tháng con được sinh.
e) Ví dụ cụ thể:
Ông A hưởng lương hưu và qua đời vào tháng 4/2024. Bà B là vợ ông A, không có thu nhập. Mức lương cơ sở tại thời điểm ông A qua đời là 1.800.000 đồng/tháng. Bà B sẽ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng 70% x 1.800.000 đồng = 1.260.000 đồng/tháng kể từ tháng 5/2024.
1.2.2. Trợ cấp tuất một lần:
a) Điều kiện hưởng:
Theo Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người đang hưởng lương hưu mất gồm:
(i) Người hưởng lương hưu mất nhưng không có thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
(ii) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp:
– Con dưới 6 tuổi.
– Con, vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(iii) Trường hợp người hưởng lương hưu mất mà không có thân nhân là:
– Con đẻ, con nuôi.
– Vợ hoặc chồng.
– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi.
– Cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng.
– Thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Trong trường hợp (iii) này, việc chi trả trợ cấp tuất một lần sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
b) Mức trợ cấp:
– Được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu:
+ Chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu: 48 tháng lương hưu đang hưởng.
+ Chết vào những tháng sau đó: Cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm 0,5 tháng lương hưu.
+ Mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
– Được tính trên Mức lương cơ sở tại tháng mà người hưởng lương hưu qua đời.
Ví dụ:
Ông A hưởng lương hưu được 6 tháng và qua đời. Ông A không có thân nhân nào được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Do đó, thân nhân của ông A sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng của ông A.
Bà B hưởng lương hưu được 24 tháng và qua đời. Bà B có con gái 18 tuổi đang học đại học. Con gái bà B có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. Do đó, con gái bà B sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 37 tháng lương hưu đang hưởng của bà B.
2. Đối tượng thân nhân được giải quyết hưởng trợ cấp nếu người thân nhận lương hưu mất:
Theo quy định tại Khoản 1.1.2 Điều 7 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn ban hành kèm theo Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 được sửa đổi bởi Tiểu mục 3 Mục 1 Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020 về giải quyết hưởng chế độ tử tuất như sau:
– Giải quyết trợ cấp mai táng cho trường hợp là thân nhân lo mai táng.
– Giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần cho thân nhân được cử đại diện nhận trợ cấp.
– Giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đối với các thân nhân đủ điều kiện hưởng.
3. Thủ tục, hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp nếu người thân nhận lương hưu mất:
3.1. Thời hạn nộp hồ sơ:
Theo quy định tại Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân của họ nộp hồ sơ quy định dưới đây cho cơ quan bảo hiểm xã hội người chết đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết, hoặc nơi thường trú của người chết trước khi chết.
3.2. Thành phần hồ sơ:
Theo quy định tại Khoản 1.2.4 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, thân nhân của người hưởng lương hưu qua đời cần nộp các tài liệu sau để được hưởng các chế độ trợ cấp:
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB và biên bản họp của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng hằng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
– Sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Giấy chứng nhận quan hệ thân nhân với người tham gia bảo hiểm xã hội (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận nuôi dưỡng…).
– Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Giấy chứng nhận khả năng lao động của thân nhân nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
– Giấy chứng nhận không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở của thân nhân nếu không phải là con của người tham gia bảo hiểm xã hội hưởng lương hưu mất.
– Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa (nếu có).
3.3. Thời gian giải quyết hồ sơ:
Theo quy định tại Khoản 1.1.1 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH, trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ theo quy định, người nộp hồ sơ sẽ được giải quyết hưởng chế độ tử tuất. Nếu không giải quyết sẽ phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019).
–
– Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 được sửa đổi bởi Tiểu mục 3 Mục 1 Công văn 3194/BHXH-CSXH năm 2020.
Người viết: Phạm Thị Ngọc Diễm
THAM KHẢO THÊM: