Người nhận chuyển tiền chuyển nhầm không trả lại xử lý thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm giữ trái phép, sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Người nhận chuyển tiền chuyển nhầm không trả lại xử lý thế nào? Trách nhiệm hình sự đối với hành vi chiếm giữ trái phép, sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Cho em hỏi: Vào ngày 9/12/2016, em có đi chuyển tiền (tại quầy giao dịch ngân hàng Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBbank)), nhưng lại chuyển nhầm vào tài khoản khác cùng tên. Em có liên hệ với ngân hàng thì nhân được câu trả lơi "Em chuyển đúng số tài khoản, đúng tên chủ tài khoản và ngân hàng đã kiểm tra đúng nên mới chuyển. Vậy, giờ em phải liên hệ với người đó để nhờ họ chuyển tiền lại." Em đã gọi điện nhờ họ chuyển lại nhưng họ nói từ từ chuyển. Đến nay gần 1 tháng, em có gọi lại nói nếu họ không chuyển thì em nhờ công an giải quyết, bên kia vẫn nói do lỗi của em và họ lỡ rút tiêu rồi từ từ sẽ chuyển lại nhưng không biết ngày chính xác. Vậy, giờ em có thể nhờ công an Phường nơi chủ tài khoản chuyển nhầm để nhờ can thiệp xử lý hay phải khởi kiện luôn ạ? Luật sư có thể tư vấn cho em những mẫu biểu nào để em làm theo trình tự. Em cảm ơn luật sư nhiều ạ!?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Khoản 4 Điều 36 Thông tư 23/2010/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành định về việc quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng thì:
“Đối với Lệnh thanh toán sai địa chỉ khách hàng (Lệnh thanh toán chuyển đúng đơn vị nhận lệnh nhưng không có người nhận lệnh hoặc người nhận lệnh mở tài khoản ở Ngân hàng khác), sai tên, số hiệu tài khoản của người nhận Lệnh thanh toán (đúng tên nhưng sai số hiệu tài khoản hoặc ngược lại), ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.”
Về nguyên tắc, khi bạn chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác bạn cần mang theo Chứng minh thư nhân dân, thẻ ATM, hóa đơn chuyển khoản in ra từ máy ATM, và cung cấp thông tin về số tài khoản và chữ ký của bạn, số tài khoản chuyển nhầm, số tài khoản đúng mà bạn muốn chuyển đến, đến Ngân hàng nơi bạn chuyển tiền để báo về việc chuyển nhầm tiền vào tài khoản, đồng thời yêu cầu tra soát, rà soát đối với sai sót giao dịch chuyển tiền liên ngân hàng. Ngân hàng khi phát hiện có dấu hiệu nhầm lẫn hay sai sót sẽ thông báo cho chủ tài khoản và thực hiện phong tỏa, tạm khóa tài khoản cho đến khi làm rõ, khắc phục xong những sai sót trên. Trong trường hợp tài khoản thụ hưởng đã bị khóa, hoặc bị phong tỏa vẫn còn số tiền bạn chuyển đến thì Ngân hàng sẽ chuyển tiền trả lại cho bạn.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Nếu trường hợp số tiền gửi nhầm vào tài khoản đã được rút, Ngân hàng sẽ thông báo và liên lạc với chủ tài khoản để yêu cầu trả lại số tiền trên. Trường hợp chủ tài khoản không đồng ý trả lại số tiền, bạn có thể đề nghị Ngân hàng cung cấp thông tin của chủ tài khoản này để khởi kiện yêu cầu trả lại số tiền trên, căn cứ vào Điều 579, Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 579. Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp này, nếu chủ tài khoản bạn gửi nhầm đã được Ngân hàng thông báo, bạn đã yêu cầu trả lại số tiền nhưng người này vẫn cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 141, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009: “Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
Như vậy, nếu người bạn gửi nhầm không có ý trả lại tài sản cho bạn thì bạn có thể trình báo hành vi này ra cơ quan công an cấp quận/huyện nơi người đó cư trú hoặc có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện đề kiện đòi tài sản.