Theo quy định của pháp luật lao động, người lao động có quyền được khám sức khỏe định kỳ miễn phí, do người sử dụng lao động tổ chức. Vậy người lao động có được từ chối khám sức khỏe định kỳ không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động có được từ chối khám sức khỏe định kỳ không?
Căn cứ theo Điều 6 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 quy định về quyền của người lao động như sau:
Người lao động làm việc theo
+ Được NSDLĐ bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động.
+ Người lao động được yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc.
+ Người lao động phải được NSDLĐ cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc.
+ Người lao động được NSDLĐ đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Ngoài ra, người lao động còn được thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, khám sức khỏe định kỳ và các loại chi phí khác có liên quan trong quá trình lao động tại nơi làm việc.
Ví dụ:
Công ty ABC là một công ty sản xuất giày dép. Công ty có quy định bắt buộc tất cả người lao động phải đeo găng tay, khẩu trang, kính bảo hộ khi làm việc. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
Công ty XYZ là một công ty xây dựng. Công ty có hệ thống an toàn lao động được đầu tư bài bản, với hệ thống giàn giáo, máy móc an toàn. Công ty cũng có đội ngũ bác sĩ, y tá thường trực tại công trường để kịp thời cấp cứu khi người lao động bị tai nạn lao động.
+ Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý. Đồng thời, người lao động chỉ được tiếp tục quay trở lại làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Ví dụ:
Chị Nguyễn Thị B là một công nhân may tại một công ty may mặc. Trong quá trình làm việc, chị B phát hiện một đoạn dây điện bị hở nằm trên sàn nhà. Chị B biết rằng nếu tiếp tục làm việc, đoạn dây điện này có thể gây ra tai nạn điện cho chị hoặc cho những người lao động khác. Do đó, chị B đã từ chối làm việc và rời khỏi nơi làm việc.
Chị B đã báo ngay cho người quản lý trực tiếp về tình trạng nguy hiểm này. Người quản lý trực tiếp đã thông báo cho người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. Người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã nhanh chóng khắc phục đoạn dây điện bị hở. Sau khi các nguy cơ đã được khắc phục, chị B đã quay trở lại nơi làm việc và tiếp tục công việc.
+ Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
+ Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
+ Tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
+ Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
+ Chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ:
Anh Trần Văn E là một công nhân xây dựng. Trong quá trình làm việc, anh E phát hiện một công nhân khác bị tai nạn lao động, bị ngã từ trên cao xuống. Anh E biết rằng cần phải nhanh chóng sơ cứu cho người bị nạn để tránh nguy hiểm.
Anh E đã nhanh chóng chạy đến chỗ người bị nạn và thực hiện các biện pháp sơ cứu ban đầu. Anh E đã gọi điện cho cấp cứu 115 và thông báo tình trạng của người bị nạn.
Anh E đã cùng với các công nhân khác giúp đỡ đưa người bị nạn đến bệnh viện để cấp cứu kịp thời. Nhờ được sơ cứu kịp thời, người bị nạn đã thoát khỏi tình trạng nguy kịch.
Do đó, việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ là trách nhiệm của Công ty và là quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, pháp luật không quy định hành vi từ chối khám sức khỏe của người lao động sẽ bị phạt vi phạm nhưng nếu nội quy công ty bắt buộc nhân viên phải đảm bảo an toàn tại nơi làm việc bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ thì người lao động phải tuân thủ theo và không được từ chối.
2. Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động sẽ do ai chi trả?
Theo quy định của pháp luật, chi phí khám sức khỏe và điều trị bệnh cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả và được hạch toán vào chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Điều này có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền lợi của người lao động, đồng thời khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Ví dụ:
Công ty ABC là một công ty sản xuất giày dép. Công ty có quy định tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động mỗi năm một lần. Chi phí khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là 500.000 đồng/người. Công ty ABC đã chi trả chi phí khám sức khỏe định kỳ cho toàn bộ người lao động của công ty là 100 người, tổng chi phí là 50.000.000 đồng.
3. Mục đích và ý nghĩa của giấy khám sức khỏe đối với người lao động:
Giấy khám sức khỏe là văn bản do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp, ghi nhận kết quả khám sức khỏe của người lao động. Giấy khám sức khỏe có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, bao gồm các mục đích sau:
– Xác định tình trạng sức khỏe của người lao động: Giấy khám sức khỏe giúp người lao động và người sử dụng lao động nắm được tình trạng sức khỏe của người lao động, từ đó có những biện pháp chăm sóc sức khỏe phù hợp.
– Làm căn cứ để tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động: Giấy khám sức khỏe giúp người sử dụng lao động xác định người lao động có đủ sức khỏe để tham gia lao động hay không, từ đó có những quyết định phù hợp về tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động.
– Làm căn cứ để hưởng chế độ bảo hiểm: Giấy khám sức khỏe giúp người lao động được hưởng các chế độ bảo hiểm, như bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,…
Giấy khám sức khỏe có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, giúp người lao động đảm bảo sức khỏe, an toàn trong lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống. Cụ thể, giấy khám sức khỏe giúp người lao động:
– Bảo vệ sức khỏe: Giấy khám sức khỏe giúp người lao động phát hiện sớm các bệnh lý, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động.
– An toàn trong lao động: Giấy khám sức khỏe giúp người lao động được bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe, từ đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
– Nâng cao chất lượng cuộc sống: Giấy khám sức khỏe giúp người lao động có được sức khỏe tốt, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống, tinh thần làm việc, năng suất lao động.
Do đó, người lao động cần chủ động tham gia khám sức khỏe định kỳ, theo quy định của pháp luật lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Luật An toàn vệ sinh lao động 2015;