Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế trực thu, là nghĩa vụ của người có thu nhập chịu thuế với Nhà nước. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng đã quy định về một số trường hợp được miễn nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy người khuyết tật có thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Mục lục bài viết
1. Quy định chung về thuế thu nhập cá nhân:
1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thuế thu nhập cá nhân được hiểu là một loại thuế trực thu và là nghĩa vụ được đánh vào những cá nhân có thu nhập cao. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu thuế thu nhập cá nhân này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm đặc trưng sau:
– Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu;
– Thuế thu nhập cá nhân có đối tượng chịu thuế là thu nhập của cá nhân có thu nhập chịu thuế;
– Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có tính ổn định không cao và phức tạp;
– Thuế thu nhập cá nhân được đánh vào người có thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc thuế suất luỹ tiến từng phần.
1.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có thể là cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú tại lãnh thổ Việt Nam. Cụ thể như sau:
– Cá nhân cư trú tại lãnh thổ Việt Nam được xác định khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Có mặt trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên người có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có mặt tại Việt Nam. Trong trường hợp cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên tẠI việt Nam nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú;
+ Cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, cụ thể là có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ở Việt Nam theo hợp đồng thuê nhà có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú nêu trên nhưng có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Người khuyết tật có thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân được phân tích tại mục 1.2 nêu trên thì pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện nay không quy định về đối tượng ngoại lệ được miễn thực hiện nghĩa vụ đóng Thuế thu nhập cá nhân. Do đó người khuyết tật có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân không phải là yếu tố để căn cứ xét miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 5 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân gặp khó khăn về bệnh hiểm nghèo (trong đó có khuyết tật) gây ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế của người có thu nhập chịu thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo quy định. Theo đó, mức thuế được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại về sức khoẻ của người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại;
– Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.
Như vậy, khi cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bị khuyết tật thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. Chỉ khi việc khuyết tật của cá nhân đó ảnh hưởng khả năng nộp thuế của người đó thì sẽ được xét giảm theo mức độ thiệt hại.
Ngoài ra, người khuyết tật khi nộp thuế thu nhập cá nhân có thể được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân khi xác định thuế thu nhập cá nhân phải đóng cho Nhà nước là nguồn thu nhập từ việc kinh doanh, tiền lương hoặc tiền công của người đó. Theo quy định tại Nghị quyết 954/2020 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh về mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (tương đương với 132 triệu đồng /năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Vậy khi người khuyết tật làm việc và có thu nhập chịu thuế sẽ được giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng. Trong trường hợp người khuyết tật có người phụ thuộc thì sẽ được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi một người phụ thuộc.
3. Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014 thì thu nhập được miễn Thuế thu nhập cá nhân bao gồm 16 trường hợp cụ thể như sau:
– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu bất động sản giữa những người có mối quan hệ gia đình như: giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất;
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất;
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa những mối quan hệ trong gia đình như: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau;
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;
– Thu nhập từ chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất;
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
– Thu nhập từ kiều hối;
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật hiện hành;
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng;
– Thu nhập từ học bổng bao gồm các khoản học bổng sau:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận;
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2014;
– Nghị quyết 954/2020 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành ngày 02 tháng 6 năm 2020 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của Thuế thu nhập cá nhân;
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và