Hôn nhân là chuyện cả đời người, là câu chuyện trọng đại, vấn đề người trong công giáo muốn kết hôn với người ngoại đạo đã ly hôn cũng là câu hỏi thắc mắc của rất nhiều người. Để giải đáp thắc mắc đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Mục lục bài viết
1. Khái niệm hôn nhân:
Để hiểu ý nghĩa của việc đưa ra Phán quyết Tuyên bố Hôn nhân Thất bại trong Giáo hội Công giáo, thật hữu ích khi xem xét khái niệm hôn nhân đã tồn tại từ lâu trong Giáo hội. Hôn nhân được coi là giao ước giữa một người nam và một người nữ để cùng nhau xây dựng cuộc sống. Hôn nhân là một ơn gọi ấp ủ nuôi dưỡng thiện ích của đôi bạn và đương nhiên dẫn đến việc sinh sản và nuôi dưỡng con cái. Hôn nhân là một bí tích, như Thánh Phaolô đã đề cập trong Tân Ước.
Theo đó, một số yếu tố cần thiết để cấu thành bí tích hôn nhân. Đầu tiên là “thể thức giáo luật” của hôn nhân: một người Công giáo thường phải kết hôn trong một nhà thờ Công giáo và lễ cưới phải được cử hành trước một linh mục hoặc phó tế. Những đòi hỏi của Bộ Giáo luật về hôn nhân chỉ áp dụng cho một người phối ngẫu Công giáo, nên chúng ta vẫn công nhận hôn nhân giữa hai người ngoại đạo, dù không có tổ chức đám cưới trong nhà thờ hoặc ngay cả khi cuộc hôn nhân của họ được thực hiện bởi một nghi lễ tôn giáo khác.
Tuy nhiên, việc tuân thủ hình thức hôn nhân giáo luật không phải là tất cả những gì cần thiết để một bí tích hôn nhân hợp lệ hoặc hợp lệ xảy ra. Hơn nữa, theo quy định của Giáo hội về hôn nhân, một người nam và một người nữ buộc phải tự do và cố ý quyết định kết hôn. Đó là “Đồng ý kết hôn.” Thể hiện sự ưng thuận khi kết hôn là nghi thức cần thiết để xác nhận sự ưng thuận hôn nhân, để thiết lập mối dây bền chặt giữa vợ và chồng, đồng thời cũng là một bí tích hôn phối. Các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là hôn nhân và họ phải định hướng hôn nhân của mình là cam kết hôn nhân cho đến cuối đời, đơm hoa kết trái và sinh ra con cái. Họ phải có ý định trung thành cũng như tử tế với nhau. Ngoài ra, họ phải có năng lực thể chất cũng như tâm lý để có thể theo đuổi những ý định này.
2. Người Công giáo có được lấy người ngoại đạo đã lý hôn không?
2.1. Hôn nhân trong góc nhìn của người Công giáo:
Theo Giáo hội Công giáo, dây hôn nhân được thiết lập khi hai người bày tỏ sự đồng ý kết hôn, thông qua lời thề trong đám cưới, theo truyền thống đức tin của họ. Thật vậy, họ tin vào sự tồn tại của hôn nhân giữa những người chưa được rửa tội thông qua việc trao đổi lời thề phù hợp với truyền thống và thực hành đức tin của họ. Giáo hội Công giáo vẫn công nhận và tôn trọng tính lâu dài của hôn nhân giữa các cá nhân thuộc các nền tảng tôn giáo khác nhau (và tương tự như vậy giữa những người chưa được rửa tội), ngay cả khi chính phủ ly hôn dân sự đã không còn công nhận sự tồn tại của cuộc hôn nhân đó thông qua ly hôn dân sự.
Ly dị hay tái hôn với người đã ly dị trong Công giáo, mặc dù khó chấp nhận, nhưng sẽ được chấp nhận qua hình thức “Rửa tội”. Vì vậy, người Công giáo được phép kết hôn với những người đã ly dị từ cả góc độ Công giáo và pháp lý. Vì pháp luật không cấm kết hôn với người đã ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình.
2.2. Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn:
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau:
Như vậy, nam, nữ được kết hôn khi có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi;
Thứ hai, việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;
Thứ ba, không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Thứ tư, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:
– Kết hôn giả, ly hôn giả; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người có vợ, có chồng mà kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng;
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống; giữa những người cùng họ trong phạm vi ba đời;
– Hôn nhân giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con. đứa trẻ. con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Ngoài ra, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay chưa được Nhà nước thừa nhận.
Như vậy, chỉ cần bạn không phạm vào một trong những điều mà Pháp luật không cho phép thì bạn vẫn có thể kết hôn. Dù là lần đầu hay tái hôn.
3. Thủ tục kết hôn với người đã ly hôn:
Ly hôn và kết hôn là phổ biến. Và pháp luật Việt Nam không cấm. Vì hôn nhân là chuyện cá nhân nên tình cảm của mỗi người đều có sự bình đẳng riêng. Nhưng trước khi kết hôn với người mới, người đã ly hôn cần hoàn tất các thủ tục ly hôn trước đó. Sau đây là thủ tục kết hôn dành cho người đã ly hôn:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần hai là:
* Giấy tờ cần nộp
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 2015).
Đối với người nước ngoài khi đăng ký kết hôn cần nộp các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng; nếu nước ngoài không cho thì thay bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của mình;
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…
* Giấy tờ phải xuất trình
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, các loại giấy tờ này phải còn thời hạn sử dụng.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác mà một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của vợ hoặc chồng. vợ hoặc chồng. bên còn lại (theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư
Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần 2
Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:
– Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu xét thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
– Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn;
Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Đối với đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo quy định). Điều 11 Thông tư số 04/2020/NĐ-CP). ).
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn
Trường hợp việc kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.
Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).