Cá nhân hành nghề Quản tài viên phải đảm bảo những điều kiện được quy định cũng như tuân thủ hành vi được phép thực hiện trong khuôn khổ pháp luật. Vậy hành vi nào bị nghiêm cấm cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Mục lục bài viết
- 1 1. Cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên có nằm trong trường hợp là hành vi bị nghiêm cấm không?
- 2 2. Xử phạt hành vi cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bằng hình thức nào?
- 3 3. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong xử lý hành vi mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
1. Cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên có nằm trong trường hợp là hành vi bị nghiêm cấm không?
Quản tài viên là một ngành nghề đươc cho phép hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam, quản tài viên được xác định là cá nhân đang hành nghề quản lý hoặc tiến hành thanh lý tài sản đối với doanh nghiệp hoặc hợp tác xã khi những chủ thể này mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản. Đối tượng để được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên phải đảm bảo những điều kiện nhất định và trong khoản 1 Điều 12 của Luật phá sản năm 2014 đã quy định những đối tượng đó là Luật sư hoặc Kiểm toán viên, người có trình độ cử nhân vật Luật, kinh tế, kế toán, tài chính ngân hàng và có kinh nghiệm 5 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo thì mới là đối tượng được cấp chứng chỉ; Bên cạnh đó, cá nhân này sẽ phải đảm bảo được những điều kiện nhất định cũng được quy định trong luật phá sản liên quan đến hành vi dân sự đầy đủ phẩm chất đạo đức và chứng chỉ hành nghề đã được đào tạo. Hiện nay cá nhân khi đang hành nghề quản tài viên thì sẽ không được thực hiện một số hành vi nhất định. Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2015/NĐ-CP thì những hành vi bị nghiêm cấm đối với quản tài viên bao gồm:
– Có hành vi cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của mình để tiến hành hành nghề quản lý thanh lý tài sản;
– Quá trình tham gia thủ tục phá sản mà gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích và chất nào từ người tham gia thủ tục này; Đồng thời, lợi dụng danh hiệu quản tài viên tiến hành thu lợi cho cá nhân, tổ chức ngoài chi phí khoản tài viên được nhận theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi thông đồng với tổ chức, cá nhân khác nhằm mục đích vụ lợi thông qua việc lợi dụng nhiệm vụ quyền hạn của mình để thực hiện hành vi vi phạm một cách dễ dàng hơn;
– Đối với các thông tin về mất khả năng thanh toán của tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã là phải bảo mật tuy nhiên lại tự ý tiết lộ thông tin do quản tài viên biết được trong khi hành nghề; trừ trường hợp được doanh nghiệp hợp tác xã đồng ý bằng văn bản trong pháp luật có quy định khác;
– Nếu có một số hành vi khác trái với quy định của pháp luật là quy tắc đạo đức nghề nghiệp quan tài viên cũng sẽ bị xử phạt và đây được coi là hành vi đang bị pháp luật nghiêm cấm.
Như vậy theo quy định nêu trên cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên sẽ bị pháp luật nghiêm cấm. Chính vì vậy, cá nhân tổ chức không nên thực hiện hành động vi phạm này nếu không sẽ bị xử phạt theo đúng quy định sẽ được phân tích tại mục 2 của bài viết.
2. Xử phạt hành vi cho mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bằng hình thức nào?
Mức xử phạt đối với hành vi cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên đã được quy định cụ thể tại khoản 2 của Điều 79 Nghị định 82/2020/NĐ-CP. Theo đó, cá nhân nếu vi phạm trong các hành vi dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 7 triệu đồng:
– Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên bởi cơ quan tổ chức có thẩm quyền nhưng lại cho người khác sử dụng chính trị hành nghề quản tài viên để người này thực hiện việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
– Đồng thời, sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của người khác tiến hành hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
– Ngoài ra, có hành động cụ thể liên quan đến quản lý, thanh lý tài sản đối với trường hợp là người có liên quan với doanh nghiệp, hợp tác xã đã mất khả năng thanh toán theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp nếu nhận thấy các căn cứ cho rằng thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản, cơ quan thi hành án dân sự đang có yêu cầu trái quyết định của pháp luật, nguyên tắc hành nghề quản lý thanh lý tài sản hoặc không phù hợp với quy tắc đạo đức nghề nghiệp mà quản tài viên được thực hiện;
– Tiến hành thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp từ hai doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trở lên trong cùng một thời điểm nhất định;
– Thực hiện hoạt động đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản dựa trên tư cách cá nhân và đăng ký hành nghề trong doanh nghiệp quản lý thanh lý tài sản tại cùng một thời điểm;
– Đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách là cá nhân nhưng lại không thực hiện việc đề nghị thay đổi địa điểm giao dịch không mua bán bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo đúng quy định hoặc có hành vi không lưu trữ hồ sơ về hoạt động quản lý thanh lý tài sản
Tại khoản 5, 6 của Điều 79 Nghị định 82/2020/NĐ-CP cũng đã quy định về hình thức xử phạt bổ sung đối với việc cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên đó là sẽ tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên với khoảng thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng và đồng thời sẽ buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã thu được do hành vi vi phạm của mình gây nên.
Với quy định nêu trên cá nhân có hành vi vi phạm liên quan đến việc cho người khác mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên để hành nghề quản lý thanh lý tài sản sẽ bị áp dụng mức xử phạt hành chính lên đến tối đa là 7 triệu đồng đồng thời Quản tài viên thực hiện cho người khác mượn sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề với thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng đồng thời sẽ buộc nộp lại số lượng bất hợp pháp đã do thực hiện hành vi vi phạm.
3. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong xử lý hành vi mượn chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
Liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cho mượn chứng chỉ hành nghề quản tài viên thì các cá nhân là Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được trao thẩm quyền xử phạt vi phạm và một số vị trí có chức vụ khác đã được quy định trong Nghị định 82/2020/NĐ-CP . Nhưng phạm vi của mục 3 bài viết này sẽ chỉ đề cập đến thẩm quyền dựa vào vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cá nhân đang giữ vị trí là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nếu phát hiện ra hành vi vi phạm về việc quản tài viên cho mượn chứng chỉ hành nghề của mình trong một người khác để thực hiện việc hành nghề này thì sẽ:
– Được áp dụng mức xử phạt đó là cảnh cáo đối với cá nhân có hành vi vi phạm;
– Ngoài ra, có thể áp dụng mức phạt tiền tối đa 30 triệu đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp hôn nhân và gia đình; 10 triệu đồng chính là mức tiền phạt có thể được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phá sản doanh nghiệp hợp tác xã; Đồng thời, đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hỗ trợ tư pháp chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ được ra quyết định xử phạt tối đa 50 triệu đồng đối với vi phạm;
– Trong một số trường hợp nếu nhận thấy cần tiến hành đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng giấy phép chứng chỉ hành nghề giấy đăng ký hành nghề hoặc thẻ tư vấn viên pháp luật, thẻ công chứng viên, thẻ thừa phát lại, thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý thì cá nhân này cũng sẽ được áp dụng hình thức xử phạt này;
– Hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính cũng có thể được áp dụng nếu có phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra biện pháp khắc phục hậu quả tạm thời quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này cũng sẽ được cá nhân Ủy ban nhân dân tỉnh được áp dụng một cách tuyệt đối.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật phá sản năm 2014;
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.