Nghĩa vụ thanh toán nợ khi vay tín chấp bên ngân hàng. Vay tín chấp theo lương. Nghĩa vụ của bên đi vay khi không trả nợ đúng hạn.
Tóm tắt câu hỏi
Kính gửi
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Giải quyết vấn đề:
Vay tín chấp là hình thức vay tiền ngân hàng và các tổ chức tín dụng được bảo đảm bằng sự tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp. Bạn không cần phải thế chấp nhà cửa, đất đai hay bất kỳ tài sản nào khác cho ngân hàng. Điều duy nhất bạn cần làm để ngân hàng tin tưởng cho vay tín chấp, đó là chứng minh được thu nhập và nơi ở hợp pháp của bạn.
Vay tín chấp tiêu dùng theo lương là sản phẩm vay trả góp dành cho cá nhân đang đi làm hưởng lương và có thu nhập hàng tháng. Cơ sở để duyệt vay phụ thuộc vào mức lương và thu nhập của người lao động, lương càng cao lãi suất càng thấp.
Điều 373 “Bộ luật dân sự 2015” quy định về hình thức bảo đảm bằng tín chấp. Theo đó:
“Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức bảo đảm”.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn muốn thanh lý hợp đồng với ngân hàng trước thời hạn và vấn đề bạn còn thắc mắc đó là nghĩa vụ của bạn khi không thanh toán tiền lãi đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng với ngân hàng.
Thứ nhất, về quyền thanh lý
Theo quy định tại Điều 471 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.
Như vậy, trong trường hợp này, hợp đồng của bạn với ngân hàng là hợp đồng vay tài sản. Giữa bạn và bên phía ngân hàng đã cùng thỏa thuận và đi đến ký kết hợp đồng. Khi đó, bạn được hưởng quyền và phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Về nghĩa vụ của bên vay, “Bộ luật dân sự 2015” tại Điều 474 quy định:
“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Như vậy, trong trường hợp này, việc vay tín chấp giữa bạn và ngân hàng là vay có lãi. Hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng là bạn sẽ phải trả một số tiền nhất định hàng tháng và theo như thông tin bạn cung cấp là 3 088 000 đồng. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng giữa bạn và ngân hàng là 3 năm( từ ngày 19/12/2014 đến ngày 19/12/2017) và bạn muốn thanh lý hợp đồng tín dụng trước thời hạn.
“Bộ luật dân sự 2015” quy định về việc thực hiện hợp đồng vay có kì hạn và có lãi tại khoản 2 Điều 478 như sau:”Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác“. Như vậy, trong trường hợp này bạn được quyền thanh lý hợp đồng vay trước thời hạn. Tuy nhiên, tùy vào gói vay mà bạn sử dụng hoặc tùy vào sự thỏa thuận của bạn và bên phía ngân hàng trong hợp đồng. Nếu trong trường hợp gói vay cho phép bên vay thanh lý hợp đồng trước thời hạn hoặc hai bên có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng, bạn có quyền trả nợ trước thời hạn và thanh lý hợp đồng vay. Tuy nhiên, trong trường hợp gói vay của ngân hàng không cho phép khách hàng được trả nợ trước thời hạn hoặc hợp đồng tín dụng giữa hai bên không có điều khoản bạn được thanh lý hợp đồng trước thời hạn, bạn phải chịu thêm khoản tiền phạt do trả nợ trước hạn.
Về vấn đề không trả lãi hàng tháng theo hợp đồng, bạn sẽ phải trả lãi theo quy định tại khoản 5 Điều 474 “Bộ luật dân sự 2015”:
“Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ”.
Thứ hai, về trách nhiệm của bên vay khi không thanh toán nợ đúng hạn.
Pháp luật hiện tại không có quy định về truy cứu trách nhiệm hình sự đối vời người vay tín chấp vì vậy trường hợp của bạn sẽ được pháp luật về dân sự điều chỉnh. Khi hợp đồng vay đến hạn hoặc khi chấm dứt hợp đồng vay, bạn phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 474 “Bộ luật dân sự 2015”. Trong trường hợp bạn không trả nợ thì bên cho bạn vay tín chấp có quyền khởi kiện lên cơ quan
“1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này”.
>>> Luật sư
Như vậy, trong trường hợp này, bạn phải thanh toán đầy đủ tiền gốc, tiền lãi, tiền phạt ( nếu có) cho ngân hàng khi có giấy thanh lý hợp đồng tín dụng của ngân hàng. Nếu bạn không thực hiện được thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án buộc bạn trả nợ. Trong trường hợp bạn không trả được nợ cơ quan thi hành án có thể thực hiện cưỡng chế thi hành bằng một số biện pháp như kê biên, phong tỏa tài sản… để thu hồi số tiền còn nợ theo bản án cho ngân hàng.
Trong trường hợp bạn không hợp tác và có dấu hiệu bỏ trốn, bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 “Bộ luật hình sự 2015″( sửa đổi bổ sung năm 2009).
“Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này”.