Nghĩa vụ của người lao động nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng. Nghĩa vụ hoàn trả tiền thưởng của người lao động khi nghỉ việc.
Nghĩa vụ của người lao động nghỉ việc khi hết hạn hợp đồng. Nghĩa vụ hoàn trả tiền thưởng của người lao động khi nghỉ việc.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi có một số thắc mắc muốn nhờ Luật sư giải đáp như sau:
Tôi ký
Vậy, cho tôi hỏi là:
1, Tôi có nghĩa vụ phải hoàn trả số tiền thưởng nêu trên hay không? Việc công ty không hoàn trả sổ bảo hiểm cho em có đúng quy định của pháp luật hay không? Tôi cần phải làm gì để lấy lại được sổ bảo hiểm của mình?
2, Việc em viết đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng lao động là có cần thiết không (do hợp đồng lao động sắp hết hạn) và việc tôi dùng số ngày phép còn lại để xin nghỉ trước khi hợp đồng lao động hết hạn có đúng quy định không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1, Theo căn cứ tại Điều 70 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về việc, tiền thưởng là một trong số các nội dung của Thương lượng tập thể. Nghĩa là phía tập thể người lao động đã thảo luận, đàm phán với người sử dụng lao động về vấn đề tiền thưởng này theo nguyên tắc và quy trình thương lượng tập thể theo quy định của “Bộ luật lao động 2019” và phải được lập thành văn bản.
Như vậy, bạn cần xác định, trong biên bản họp thương lượng tập thể về nội dung thương lượng, có nội dung nào quy định về việc hoàn trả lại tiền thưởng chi trước này hay không? Nếu có, bạn phải hoàn trả lại số tiền thưởng này cho phía Công ty.
Theo căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội 2006 quy định về Quyền của người lao động với sổ bảo hiểm xã hội, thì người lao động có quyền được nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc.
Theo căn cứ tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” cũng quy định về Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao đông.
Theo đó, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Từ các quy định trên, nếu có quy định về việc hoàn trả lại số tiền thưởng hay điều kiện hưởng số tiền thưởng chi trước đó trong nội dung biên bản họp Thương lượng tập thể, thì bạn có nghĩa vụ hoàn trả lại cho phía người sử dụng lao động là bên Công ty của bạn. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn và bên Công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Khi đó, phía Công ty bạn phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ của bạn.
Trong trường hợp nội dung biên bản thương lượng không đề cập gì đến điều kiện của số tiền thưởng hay việc hoàn trả lại hoặc trường hợp có đề cập mà bạn đã hoàn trả lại số tiền đó mà Công ty không trả sổ bảo hiểm cho bạn là vi phạm quy định Pháp luật. Bạn có thế gửi đơn khiếu nại đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty có trụ sở yêu cầu hòa giải hoặc làm đơn khởi kiện gửi ra phía Tòa án cấp quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để được giải quyết.
2, Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019”, một trong những căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động là khi hết hạn hơp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
Như vậy, khi hợp đồng lao động hết hạn đồng nghĩa với việc bạn và người sử dụng lao động đã chấm dứt hợp đồng đúng luật và cả hai bên đều biết lý do chấm dứt hợp đồng do đó bạn không cần thiết phải viết đơn xin nghỉ việc.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Theo quy định tại Điều 111 “Bộ luật lao động 2019” về việc Nghỉ hàng năm, thì Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Nếu bạn muốn dùng số ngày nghỉ phép còn lại này để xin nghỉ trước thì cần có sự thỏa thuận với phía công ty của bạn. Nếu bạn tự ý nghỉ phép mà chưa được sự đồng ý của Công ty là vi phạm
Tuy nhiên, tại Khoản 1 Điều 114 “Bộ luật lao động 2019” có quy định về việc thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ: thì người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Do đó, bạn có thể tiếp tục làm việc và được hưởng số tiền thanh toán những ngày chưa nghỉ hoặc nghỉ những ngày phép chưa sử dụng đến đó nếu được sự đồng ý phía Công ty bạn.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Doanh nghiệp có phải thông báo khi hết thời gian thử việc không?
– Nghỉ việc trước khi sinh có được hưởng chế độ thai sản?
– Cho người lao động nghỉ việc vì lí do giảm biên chế
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại