Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không? Luật sư tư vấn pháp luật về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi. Em đang làm tại một công ty ở Hà Nội với mức lương 5 triệu/tháng. Em bắt đầu làm và được đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2017. Đến tháng 1/2018 em sinh. Nhưng do phải về quê sinh nên em định làm hết tháng 12/2017 thì xin nghỉ việc về quê. Đồng nghĩa với việc em sẽ không được đóng bảo hiểm bắt buộc ở công ty nữa. Vậy với khoảng thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 7/2017 đến 12/2017 em có được hưởng chế độ thai sản hay không và mức hưởng là như thế nào? Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn hiện đang làm việc tại một công ty, và được đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017 bạn dự định nghỉ việc. Bạn dự sinh vào tháng 1/2018. Để xác định bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản và
Thứ nhất, bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Bạn hiện đang mang thai và chuẩn bị sinh, căn cứ theo quy định tại Điều 31
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, điều kiện để lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi con con là tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con; trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên. Trong đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo quy định tạ Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể:
– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trong trường hợp của bạn, bạn dự sinh vào tháng 1/2018. Trong khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con này, bạn bắt đầu tham gia bảo hiểm từ tháng 7/2017 đến hết tháng 12/2017, bạn mới nghỉ việc về quê sinh con, không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nữa. Có thể thấy, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Do vậy, căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1; khoản 2 Điều 31
Luật sư tư vấn pháp luật về chế độ thai sản dành cho lao động nữ sinh con:1900.6568
Thứ hai,
– Về thời gian hưởng chế độ thai sản:
Khi bạn là lao động nữ sinh con, đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bạn sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trong trường hợp bạn sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, bạn sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
– Về mức hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
…
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản một tháng mà bạn được nhận được xác định bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong trường hợp của bạn, thì bạn làm ở công ty với mức lương 5 triệu/tháng. Nếu 06 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc sinh con (từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2017) đều ghi nhận mức lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho bạn là 5 triệu đồng/tháng, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Trong trường hợp này, mức hưởng chế độ thai sản của bạn như sau: = 5.000.0000 đ x 06 = 30.000.000 đồng.
Ngoài số tiền hưởng chế độ thai sản nêu trên thì bạn được nhận thêm một khoản tiền trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. Theo đó, bạn nhận được khoản trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con. Nếu bạn sinh con vào tháng 01/2018, mức lương cơ sở áp dụng là 1.300.000. Như vậy, tiền trợ cấp một lần cho lao động khi sinh con là 2.600.000 đồng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản?
- 2 2. Tư vấn hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi nghỉ việc
- 3 3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi nghỉ việc
- 4 4. Tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc
- 5 5. Điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc
- 6 6. Chế độ thai sản khi nghỉ việc giữa chừng
1. Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư! Em tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2017 là tròn 12 tháng, do em sức khỏe yếu nên khi mang thai, em xin nghỉ việc ở nhà. Em có quyết định nghỉ việc từ tháng 4/2017. Em dự sinh là ngày 5/12/2017, em cũng đã lấy đủ 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp rồi, vậy cho hỏi em có đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản không ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016. Do khi mang thai sức khỏe yếu nên bạn đã nghỉ việc từ tháng 4/2017. Bạn dự sinh ngày 05/12/2017. Để xác định bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không, cần căn cứ vào các quy định sau
Thứ nhất, bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản?
Bạn là lao động nữ đang mang thai và sắp sinh con. Do vậy căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:
“Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, thì bạn là lao động nữ chuẩn bị sinh con, để có thể hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì bạn cần phải thuộc một trong hai trường hợp sau:
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con trong trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trong đó, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH, cụ thể như sau:
“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này….”.
Như thông tin bạn bạn đã cung cấp thì bạn dự sinh ngày 05 tháng 12 năm 2017, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH thì do bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, nên tháng sinh con (tháng 12) không được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do vậy, thời gian 12 tháng trước khi sinh con của bạn được xác định là từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017.
Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 4/2016 đến tháng 3/2017, đến tháng 4/2017 bạn nhận quyết định nghỉ việc. Có thể thấy trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con (từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017), thì tính đến thời điểm bạn nghỉ việc (tháng 4/2017), bạn chỉ mới đóng bảo hiểm xã hội được 4 tháng. Thời gian 4 tháng ở đây được xác định từ tháng 12/2016 đến tháng 03/2017.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, có thể thấy, bạn chỉ mới đóng đủ 4 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh, nên bạn không đáp ứng điều kiện hưởng chế độ thai sản theo trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên. Tuy nhiên, nếu khi mang thai bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Về hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi bạn đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con
Trong trường hợp bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì khi sinh con bạn có thể lập hồ sơ gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng chế độ thai sản. Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH thì:
“Điều 14. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 101, Điều 102 của Luật bảo hiểm xã hội và Điều 5 của
2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 59/2015/TT- BLĐTBXH, kết hợp với quy định tại Điều 101, 102 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con khi đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con bao gồm:
– Bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh con của con.
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc bạn phải nghỉ việc để dưỡng thai.
– Sổ bảo hiểm xã hội.
Bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn cư trú.
2. Tư vấn hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Mình đóng bảo hiểm từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018 mình biết mình có bầu dự kiến sinh tháng 9/2018 do sức khỏe yếu nên mình định nghỉ việc ( đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động). Như vậy mình có được hưởng tiền trợ cấp thai sản không ?Nếu được hưởng thì thủ tục như thế nào ?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu trên, người lao động nữ mang thai phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018, tức là tính hết tháng 3/2018 thì bạn đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước thời điểm dự sinh là tháng 09/2018. Do đó, bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.”
Như vậy, trong trường hợp đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 101
Căn cứ Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:
“Điều 102. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày trở lại làm việc, bạn có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 100 nêu trên cho người sử dụng lao động. Sau đó, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho bạn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Em có câu hỏi muốn hỏi, em tham gia đóng BHXH từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 9 năm 2017 do có bầu mà lúc đó công ty cũng chuyển nhượng cho người khác và thanh lý hết HĐLĐ của nhân viên. Nên em nghỉ việc ở nhà dưỡng thai dự kiến sinh tháng 5 năm 2018, Vậy em có được hưởng bảo hiểm thai sản không ạ.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 31
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Như vậy, điều kiện để lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản là đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia đóng BHXH từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 9 năm 2017 và dự kiến sinh vào tháng 5 năm 2018. Như vậy 12 tháng trước khi sinh được tính từ tháng 5 năm 2017 cho đến tháng 5 năm 2018, trong khoảng thời gian này bạn đóng BHXH được 5 tháng, do đó bạn chưa đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
4. Tư vấn điều kiện hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Dạ cho em hỏi, em đã tham gia bảo hiểm xã hội trên 12 tháng. Nhưng không đóng ở 1 công ty mà em làm nhiều công ty mỗi nơi đóng vài tháng bây giờ tổng lại thì em đóng được trên 12 tháng. Bây giờ em đang làm ở 1 công ty mới. Bắt đầu em làm là tháng 6/2017 nay em có việc gia đình phải về quê nên đã viết đơn thôi việc vào tháng 3/2018 nhưng thai em đã được 4 tháng rưỡi. Vậy em có được hưởng thai sản không ạ.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014
“1.Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2.Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con”.
Như vậy, điều kiện để hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ theo hướng dẫn của Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau :
+ Trường hợp bạn sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi
+ Trường hợp sinh con từ ngày 15 của tháng trở đi và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không tham gia bảo hiểm xã hội thì tính như trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng.
Tuy nhiên lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Như vậy đối với trường hợp của bạn, bạn phải lưu ý bạn phải đóng đủ 6 tháng BHXH bạn trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con , hoặc từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc trong thời gian mang thai để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đáp ứng điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 14
“2. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, thời điểm nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.”
Do bạn thôi việc trước khi trước thời điểm sinh con. Vậy nên để được hưởng chế độ thai sản thì: Sau thời gian nghỉ sinh con bạn mang hồ sơ theo Khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và sổ bảo hiểm xã hội đến cơ quan bảo hiểm để được giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày là việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm sẽ phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền chế độ thai sản cho bạn.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này
_ Sổ bảo hiểm xã hội, chứng minh thư nhân dân của bạn.
5. Điều kiện và mức hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi về chế độ thai sản. Em đang làm ở công ty được 1 năm và đang mang thai được 6 tháng bây giờ em muốn nghỉ việc thì có được hưởng chế độ thai sản không và được hưởng những khoản nào? Em đóng bảo hiểm từ tháng 4 năm 2017 đến nay là tháng 3 năm 2018. dự sanh của em vào 25 tháng 7 năm 2018. Mức lương của em từ tháng 4 năm 2017 là 4.880.000đ ( bao gồm 830.000đ tiền trợ cấp ) từ tháng 1 năm 2018 là 5.110.000đ ( bao gồm 830.000đ tiền trợ cấp )
Luật sư tư vấn:
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”
Trong trường hợp của chị, chị đã đóng BHXH được 12 tháng (từ tháng 04/2017 đến tháng 03/ 2018), thời gian dự kiến sinh con là ngày 25/07/2018 do đó từ trong vòng 12 tháng trước khi sinh (từ 25/07/2017 đến 25/07/2018) chị đã đóng BHXH được 09 tháng. Như vậy, theo quy định tại Điều 31 nêu trên thì chị vẫn được hưởng chế độ thai sản ngay cả khi chị nghỉ việc trước thời điểm sinh con.
Theo đó, chị sẽ được hưởng các chế độ thai sản như sau:
– Thứ nhất, chị sẽ được hưởng chế độ khi khám thai (Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Chị được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Thứ hai, chị sẽ được hưởng chế độ khi sinh con (Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Theo đó, chị được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi con là 6 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, chị được nghỉ thêm 1 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 2 tháng.
Như vậy, trong 6 tháng này, chị sẽ được hưởng chế độ thai sản với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất (Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014). Giả sử chị sinh con vào ngày 25/07/2018, nên 6 tháng liền kề đóng BHXH trước khi sinh là khoảng thời gian từ tháng 10/2017 đến tháng 03/2018:
+ Từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2017 (3 tháng) chị đóng BHXH với mức lương 4.880.000 đồng/ tháng.
+ Từ tháng 01/2018 đến tháng 03/2018 (3 tháng) chị đóng BHXH với mức lương 5.110.000 đồng/ tháng.
=> Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc = (4.880.000 x 3 + 5.110.000 x 3)/ 6 = 4.995.000 đồng/ tháng.
– Thứ ba, chị sẽ được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng chị sinh con. (Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
+ Từ ngày 01/07/2017: Mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng/ tháng.
+ Từ ngày 01/07/2018: Mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/ tháng.
– Thứ tư, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm viêc mà sức khỏe chưa phục hồi thì chị được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5 đến 10 ngày. Số ngày nghỉ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định. (Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
6. Chế độ thai sản khi nghỉ việc giữa chừng
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa Luật sư! Cho tôi hỏi. Tôi dự sinh vào ngày 16/09/2018. Tôi đóng BHXH từ tháng 09/2017. Vào tháng 5/2018 công ty chuyển địa điểm vì mang thai tôi không theo được, nên tôi xin nghỉ. Tôi làm cho chi nhánh hà nội nhưng công ty tôi đóng bảo hiểm trong HCM . Vậy tôi có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản không ạ ? Và sau này tôi lấy bảo hiểm thai sản ở đâu hồ sơ như thế nào? Mong hồi đáp của luật sư.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện để được hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con là lao động nữ phải đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
…
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Trong trường hợp của bạn, dự sinh ngày 16/09/2018 thì 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 9/2017 đến hết tháng 8/2018. Trong thời gian này từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018 bạn đóng bảo hiểm xã hội từ 06 tháng trở lên bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nhưng đến tháng 5/2018 công ty bạn chuyển địa điểm đến nới khác, bạn vì lý do mang thai nên không tiếp tục tham gia cùng công ty được và bạn xin nghỉ, theo quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản tại khoản 2 Điều 31 thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ được tính từ tháng 09/2017 đến tháng 05/2018, trong khoảng thời gian này chị đóng từ 06 tháng bảo hiểm xã hội trở lên là chị đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội với chế độ thai sản.
Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc trước khi sinh con thì bạn cần lập thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với cá nhân đã nghỉ việc và nộp tại bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
Về thời gian hưởng chế độ thai sản được quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.”
Vậy, thời gian bạn hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 06 tháng với mức hưởng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội”.
Hồ sơ được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH/2016 như sau:
+) Sổ bảo hiểm xã hội;
+) Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh (bản sao);
+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản;
+) Sổ hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú KT3;
+) Chứng minh thư.