Nghỉ việc như thế nào cho đúng luật? Thủ tục, điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Nghỉ việc như thế nào cho đúng luật? Thủ tục, điều kiện đơn phương chấm dứt
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi ký
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
* Cơ sở pháp luật:
* Nội dung:
Sau khi nghỉ thai sản bạn muốn nghỉ việc luôn thì phải thực hiện đúng theo quy định về trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ nhất, theo Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.".
Trường hợp của bạn và công ty ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và lý do bạn đưa ra đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là sau khi sinh con sức khỏe yếu không thể tiếp tục đi làm được thì thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” nêu trên, do vậy bạn phải chứng minh được mình bị ốm đau đã điều trị 90 ngày liên tục mà khả năng lao động chưa được phục hồi. Nếu chứng minh được điều này, bạn được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ đúng luật khi bạn thực hiện nghĩa vụ báo trước cho công ty ít nhất 30 ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”.
>>> Luật sư tư vấn pháp
Thứ hai, quyền lợi cho người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.
Theo quy định của “Bộ luật lao động 2019”, Luật bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản pháp lý liên quan thì khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
+ Được nhận sổ lao động, được hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định.
+ Được trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên, với mức mỗi năm làm việc là nửa tháng lương cộng phụ cấp lương (nếu có). Đối với các trường hợp có tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì tổng thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc được tính bằng tổng thời gian làm việc tại doanh nghiệp trừ đi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
+ Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật chất khác quy định tại thỏa ước lao động tập thể.