Những ngày nghỉ lễ, tết tại Việt Nam hiện nay được quy định cụ thể trong Bộ luật lao động 2019. Vậy nghỉ lễ là gì? Ở Việt Nam có những ngày nghỉ lễ nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghỉ lễ là gì?
- 2 2. Ở Việt Nam có những ngày nghỉ lễ nào?
- 3 3. Các quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết:
- 4 4. Đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết, người lao động có được nghỉ bù không?
- 5 5. Doanh nghiệp có được ép người lao động đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết không?
- 6 6. Mức xử phạt khi doanh nghiệp ép nhân viên đi làm ngày lễ, tết:
1. Nghỉ lễ là gì?
Trong các văn bản pháp luật hiện nay không có quy định rõ khái niệm nghỉ lễ là gì. Tuy nhiên thực tế có thể hiểu nghỉ lễ là một khoảng thời gian được pháp luật quy định, có thể là một ngày hoặc một số ngày tùy theo cơ chế, chính sách của Nhà nước vào những dịp đặc biệt, có ý nghĩa.
Trong khoảng thời gian đó, người lao động hoặc công dân Việt Nam sẽ được nghỉ ngơi và không phải làm việc. Đây là dịp có thể nói là thiết thực giúp người lao động được tái tạo lại sức lao động sau những ngày tháng làm việc mệt mỏi, có thời gian thư giãn, gắn bó với gia đình,…
2. Ở Việt Nam có những ngày nghỉ lễ nào?
Hiện nay, ngày nghỉ lễ, tết tại Việt Nam được quy định trong
– Nghỉ tết dương lịch: nghỉ 01 ngày vào ngày 01 tháng 01 dương lịch.
– Nghỉ tết âm lịch: nghỉ 05 ngày.
– Nghỉ ngày Chiến thắng: nghỉ 01 ngày vào ngày 30 tháng 4 dương lịch.
– Nghỉ ngày Quốc tế lao động: nghỉ 01 ngày vào ngày 01 tháng 5 dương lịch.
– Nghỉ Quốc khánh: nghỉ 02 ngày vào ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.
– Nghỉ Giỗ tổ Hùng Vương: nghỉ 01 ngày vào ngày 10 tháng 3 âm lịch.
Lưu ý: đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ, ngoài những ngày nghỉ theo quy định như trên.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định một số vấn đề liên quan đến ngày nghỉ lễ, tết của người lao động như sau:
– Trường hợp ngày nghỉ ngày nghỉ lễ, tết trùng với ngày nghỉ hằng tuần, khi đó người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp (căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 111
– Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và lễ Quốc khánh dựa trên điều kiện cũng như tình hình thực tế (căn cú khoản 3 Điều 11 Bộ luật lao động năm 2019).
3. Các quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ngày nghỉ lễ, tết:
Theo quy định, đối với những ngày nghỉ lễ, tết là ngày người lao động được nghỉ làm những vẫn được hưởng nguyên lương.
Do đó, nếu như trường hợp người lao động nghỉ vào những ngày nghỉ lễ, tết có nhu cầu đi làm thì tiền lương sẽ phải chi trả khác, cụ thể như sau:
* Đối với người lao động hưởng lương theo ngày:
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2019, trường hợp người lao động hưởng lương theo ngày làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương thì ngoài khoản tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đó, người lao động sẽ được chi trả thêm ít nhất bằng 300%.
* Đối với người lao động hưởng lương theo tháng, tuần, giờ:
Trường hợp người lao động hưởng lương theo thời gian, khi làm thêm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường thì sẽ được tính lương như sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm.
Theo đó:
– Với trường hợp người lao động làm việc theo chế độ hưởng lương theo tháng, tuần, giờ: người lao động sẽ được nhận lương mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày khi làm việc vào những ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
(căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP).
* Đối với trường hợp người lao động làm việc và hưởng lương theo sản phẩm:
Khi người lao động làm thêm giờ ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động thì sẽ được trả lương làm thêm giờ, cụ thể:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm.
Theo đó:
Khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, người lao động sẽ được hưởng mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
4. Đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết, người lao động có được nghỉ bù không?
Theo quy định của luật cũ, người lao động lao động sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng sẽ được doanh nghiệp bố trí nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ (căn cứ khoản 3 Điều 4
Tuy nhiên, hiện nay theo
Do đó, hiện không có quy định người lao động đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết sẽ được nghỉ bù, mà chỉ được tính lương làm thêm giờ theo đúng cơ chế.
5. Doanh nghiệp có được ép người lao động đi làm vào ngày nghỉ lễ, tết không?
Căn cứ khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019, doanh nghiệp muốn sử dụng người lao động làm thêm giờ nếu đáp ứng các điều kiện sau:
– Phải được người lao động đồng ý.
– Thời gian làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
– Với trường hợp áp dụng thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì đảm bảo tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm trong 01 ngày không được quá 12 giờ, trong 01 tháng không được quá 40 giờ.
– Trong 01 năm, đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ.
– Với một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp dưới đây thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm, cụ thể:
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.
+ Công ty cần phải giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, trong khi đó thị trường lao động không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời.
+ Trường hợp công việc do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm cần phải giải quyết gấp, hoặc trường hợp do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất cần phải giải quyết công việc phát sinh.
+ Các trường hợp khác được quy định.
Do đó, theo các quy định trên, người sử dụng lao động không được ép nhân viên đi làm thêm giờ khi chưa có sự đồng ý của họ.
Lưu ý:
+ Những công việc thực hiện với mục đích để bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, ngoại trừ trường hợp thực hiện công việc có nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
+ Theo quy định phải thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
6. Mức xử phạt khi doanh nghiệp ép nhân viên đi làm ngày lễ, tết:
Như mục 5 đã phân tích, doanh nghiệp muốn cho người lao động đi làm vào ngày lễ, tết phải được sự đồng ý, trường hợp doanh nghiệp bắt ép người lao động đi làm vào ngày lễ, tết sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt cụ thể như sau:
– Mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 25 triệu đồng khi:
Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, ngoại trừ trường hợp được phép theo quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động năm 2019.
(căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt trên là đối với cá nhân, còn người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tăng gấp đôi là từ 40 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ Luật lao động 2019 số 45/2019/QH14 mới nhất.
Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.