Nghị định số 76/2020/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 01/07/2020, có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Đây là một văn bản pháp luật quan trọng, cung cấp một khung pháp lý đầy đủ và chi tiết về việc cấp, quản lý và sử dụng giấy thông hành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
- 3 3. Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
- 5 5. Toàn văn nội dung Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 của Chính phủ:
1. Tóm tắt nội dung Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
Nghị định số 76/2020/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01/07/2020 với mục tiêu quy định chi tiết các vấn đề liên quan đến giấy thông hành, bao gồm:
- Đối tượng được cấp: Nghị định quy định rõ ràng những đối tượng nào có quyền được cấp giấy thông hành, như công dân Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
- Thủ tục cấp, đổi, cấp lại: Nghị định nêu rõ các bước, hồ sơ cần thiết và cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy thông hành.
- Thời hạn sử dụng: Nghị định quy định thời hạn sử dụng của giấy thông hành và các trường hợp cần gia hạn.
- Thu hồi, hủy: Nghị định quy định các trường hợp bị thu hồi, hủy giấy thông hành và thủ tục thực hiện.
- Các quy định khác: Nghị định còn quy định về mẫu giấy thông hành, phí cấp, quản lý giấy thông hành, v.v.
Mục đích của Nghị định:
- Đảm bảo an ninh quốc gia: Quy định chặt chẽ việc cấp giấy thông hành nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, phòng ngừa các hoạt động vi phạm pháp luật.
- Thuận tiện cho người dân: Đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân khi đi công tác ở nước ngoài.
- Hòa nhập quốc tế: Đảm bảo các quy định về giấy thông hành của Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tóm lại: Nghị định số 76/2020/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 01/07/2020, có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Đây là một văn bản pháp luật quan trọng, cung cấp một khung pháp lý đầy đủ và chi tiết về việc cấp, quản lý và sử dụng giấy thông hành.
2. Thuộc tính văn bản Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
Số hiệu: | 76/2020/NĐ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 01/07/2020 |
Ngày công báo: | 12/07/2020 |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày hiệu lực: | 01/07/2020 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 có còn hiệu lực không?
Nghị định số 76/2020/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 01/07/2020, có hiệu lực từ ngày 01/07/2020. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020:
Nghị định 67/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định việc quản lý, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; dịch vụ công trực tuyến phục vụ cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
5. Toàn văn nội dung Nghị định số 76/2020/NĐ-CP ngày 01/07/2020 của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——– | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 76/2020/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT ĐỐI TƯỢNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, THU HỒI, HỦY GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIẤY THÔNG HÀNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành đối với công dân Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và công dân Việt Nam.
Điều 3. Phạm vi sử dụng của giấy thông hành
1. Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Campuchia tiếp giáp Việt Nam.
2. Giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Lào tiếp giáp Việt Nam.
3. Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc có giá trị sử dụng trong phạm vi vùng biên giới đối diện của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam.
Chương II
CẤP GIẤY THÔNG HÀNH
Điều 4. Đối tượng được cấp giấy thông hành
1. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia gồm cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
2. Đối tượng được cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào:
a) Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
b) Công dân Việt Nam không có hộ khẩu thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
3. Đối tượng được cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc:
a) Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc;
b) Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
1. 01 tờ khai theo Mẫu M01 ban hành kèm theo Nghị định này đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
a) Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khai và ký tên, có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của Trưởng công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú;
c) Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
2. 02 ảnh chân dung, cỡ 4cm x 6cm. Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
3. Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
a) 01 bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi;
b) 01 bản chụp có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi. Trường hợp bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
c) Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
d)
Điều 6. Ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
1. Người đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp hồ sơ và nhận kết quả thay.
2. Trường hợp doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành 01 bộ hồ sơ pháp nhân, gồm:
a) Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nếu bản chụp không có chứng thực thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
b) Văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Việc gửi hồ sơ pháp nhân nêu tại khoản 2 Điều này chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ thì doanh nghiệp gửi văn bản bổ sung.
Điều 7. Nơi nộp hồ sơ
1. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Campuchia nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
2. Người đề nghị cấp giấy thông hành biên giới Việt Nam – Lào nộp hồ sơ tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc nơi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp người đó làm việc có trụ sở.
3. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi người đó có hộ khẩu thường trú.
4. Người đề nghị cấp giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới – Việt Nam – Trung Quốc quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này nộp hồ sơ tại Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc nơi cơ quan người đó có trụ sở.
Điều 8. Trình tự thực hiện
1. Người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình
4. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.
5. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả.
6. Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Điều 9. Thời hạn và thẩm quyền giải quyết
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh có chung đường biên giới với Lào cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Công an xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc; Công an huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp giáp đường biên giới Việt Nam – Trung Quốc cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị. Trường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Chương III
THU HỒI, HỦY GIÁ TRỊ SỬ DỤNG GIẤY THÔNG HÀNH
Điều 10. Các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành
1. Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.
2. Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
3. Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.
Điều 11. Hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất
1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
3. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu có trách nhiệm tiếp nhận trình báo của người bị mất giấy thông hành ở nước ngoài và cấp giấy chứng nhận nhập cảnh theo Mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định này cho người bị mất giấy thông hành.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành bị mất và
Điều 12. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
1. Khi có căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, cơ quan cấp giấy thông hành kiểm tra, yêu cầu người đã được cấp giấy thông hành nộp lại giấy thông hành còn thời hạn để hủy giá trị sử dụng.
2. Trường hợp không thu hồi được giấy thông hành còn thời hạn thì cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành và
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 14. Quy định chuyển tiếp
Giấy thông hành đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy thông hành.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân các tỉnh có chung đường biên giới đất liền với Campuchia, Lào, Trung Quốc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
(Phụ lục đính kèm file tải dưới đây)