Nghị định 92/2002/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa.
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa
Căn cứLuật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
Nghịđịnh này quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa, bao gồm việcbảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể;việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tổ chức và hoạt động của bảotàng; trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quanthuộc Chính phủ và Ủ
Điều 2. Di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.
1. Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
a. Tiếng nói, chữ viết;
b. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại Điều 47 của Bộ
c. Ngữ văn truyền miệng bao gồm thần thoại, tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố,ngụ ngôn, ca dao, truyện thơ dân gian, sử thi, trường ca, văn tế, lời khấn vàcác hình thức ngữ văn truyền miệng khác;
d. Diễn xướng dân gian bao gồm âm nhạc, múa, sân khấu, trò nhại, giả trang, diễnthời trang, diễn người đẹp, hát đối, trò chơi và các hình thức diễn xướng dângian khác;
đ. Lối sống, nếp sống thể hiện qua khuôn phép ứng xử – đối nhân – xử thế: luậttục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ trong ứng xử với tổ tiên, với ôngbà, với cha mẹ, với thiên nhiên, ma chay, cưới xin, lễ đặt tên, hành động vàlời chào mời và các phong tục, tập quán khác;
e. Lễ hội truyền thống bao gồm lễ hội có nội dung đề cao tinh thần yêu nước, yêuthiên nhiên, lòng tự hào dân tộc, truyền thống chống ngoại xâm, tôn vinh các vịanh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, ca ngợi tinh thần cần cù lao động sáng tạocủa nhân dân, đề cao lòng nhân ái, khát vọng tự do, hạnh phúc, tinh thần đoànkết cộng đồng;
g. Nghề thủ công truyền thống;
Luật sư
3.Giá trị đặc biệt quý hiếm của bảo vật quốc gia được thể hiện bằng các tiêu chísau đây:
a.Hiện vật nguyên gốc, độc bản;
b.Hình thức độc đáo;
c.Có giá trị tiêu biểu về lịch sử,văn hóa, khoa học thể hiện:
3.Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin quy định cụthể việc lập hồ sơ khoa học về các di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 6.Lựa chọn di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu của Việt Nam để đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Vănhóa của Liên hợp quốc công nhận là di sản văn hóa thế giới.
b.Có phạm vi và mức độ ảnh hưởngmang tính quốc gia và quốc tế về lịch sử, văn hóa, khoa học;
b.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi códi sản văn hóa gửi hồ sơ đến Bộ trưởngBộ Văn hóa – Thông tin để Hội đồngDi sản văn hóa quốc gia tiến hành thẩm định;
b.Các tài liệu về di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu có liên quan theo quy định của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Vănhóa của Liên hợp quốc (UNESCO); chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc công nhận làdi sản văn hóa thế giới; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
5.Mở rộng các hình thức xã hội hóatrong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
Điều 9.Khuyến khíchviệc duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêubiểu.
Nhànước khuyến khích duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thốngthông qua các biện pháp sau đây:
1.Điều tra, phân loại các nghề thủ công truyền thống trong phạm vi cả nước; hỗtrợ việc duy trì và phục hồi các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêubiểu hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền;
2.Tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng vật liệu truyền thống;
3.Có chính sách khuyến khích và hỗtrợ việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật thủ công truyền thống;
5.Đề cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phổ biến và truyền dạy kỹ thuật, kỹnăng nghề nghiệp các nghề thủ công truyền thống có giá trị tiêu biểu;
6.Có chính sách ưu đãi về thuế đốivới các hoạt động duy trì, phục hồi và phát triển nghề thủ công truyền thống cógiá trị tiêu biểu theo quy định của các luật thuế.
1.Bộ Văn hóa – Thông tin và các Sở Văn hóa – Thông tin là cơ quannhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vậtthể ở Việt Nam.
b.Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin hoặc Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin có trách nhiệm xem xét cấp giấyphép; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
Điều 12.Việc tôn vinh và chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩNhà nướctôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân, nghệ sĩ thông qua các biệnpháp sau đây:
1.Tặng thưởng, truy tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước vàthực hiện các hình thức tôn vinh khác đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữ và cócông bảo tồn, phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệp thuộc disản văn hóa phi vật thể tiêu biểu theo quy định của pháp luật;
2.Tạo điều kiện và hỗ trợ một phần chi phí cho các hoạt động sáng tạo, biểu diễn,trưng bày, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm đối với nghệ nhân, nghệ sĩ nắm giữvà có công bảo tồn, phổ biến nghệ thuật truyền thống, bí quyết nghề nghiệpthuộc di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu;
3.Trợ cấp sinh hoạt hàng tháng và một số ưu đãi khác đối với nghệ nhân, nghệ sĩđã được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước có thu nhập thấp, hoàn cảnh khókhăn, những người ở vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn theo quy định củapháp luật.
Chương III
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
Điều 13.Phân loại di tích.
Căncứ vào tiêu chí quy định tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa, di tích được phânloại như sau:
1.Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
2.Di tích kiến trúc nghệ thuật;
3.Di tích khảo cổ;
4.Danh lam thắng cảnh.
Điều 14.Xếp hạng di tích cấp tỉnh, di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
Ditích quy định tại Điều 29 Luật Di sản văn hóa là các di tích lịch sử, di tíchkiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ, danh lam thắng cảnh được xếp hạng nhưsau:
1.Di tích cấp tỉnh bao gồm:
a.Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quantrọng của địa phương hoặc gắn với những nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sựphát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b.Công trình kiến trúc, nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giátrị trong phạm vi địa phương;
c.Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;
d.Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiênvới công trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
2.Di tích quốc gia bao gồm:
a.Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu những sự kiện, những mốc lịch sử quantrọng của dân tộc hoặc gắn với các anh hùng dân tộc, các nhà hoạt động chínhtrị, văn hóa, nghệ thuật và khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối vớitiến trình lịch sử của dân tộc;
b.Công trình kiến trúc nghệ thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trịtiêu biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc của dân tộc;
c.Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của cácvăn hóa khảo cổ;
d.Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiênnhiên với công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trịkhoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.
3.Di tích quốc gia đặc biệt bao gồm:
a.Công trình xây dựng, địa điểm gắn với những sự kiện đánh dấu bước chuyển biếnđặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc và danhnhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b.Công trình kiến trúc nghệ thuật hoàn chỉnh, nguyên gốc, tổng thể kiến trúc đôthị và đô thị có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển của nghệthuật kiến trúc và kiến trúc nghệ thuật Việt Nam;
c.Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển quantrọng của các văn hóa khảo cổ nổi tiếng ởViệt Nam và thế giới;
d.Cảnh quan thiên nhiên đẹp nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quanthiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khuvực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệsinh thái đặc thù nổi tiếng ở ViệtNam và thế giới.
Điều 15.Quy định về việc lập hồ sơ xếp hạng di tích.
1.Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin chịu tráchnhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chứcthực hiện việc kiểm kê, phân loại di tích theo các tiêu chí quy đinh tại Điều 28 Luật Di sản văn hóa.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin quy địnhchi tiết mẫu và nội dung hồ sơ di tích.
Điều 16.Nguyên tắc xác định phạm vi các khu vực bảo vệ của di tích.
1.Việc xác định khu vực bảo vệ I củadi tích quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Di sản văn hóa được thực hiệntheo nguyên tắc sau:
a.Đối với di tích là công trình xây dựng, địa điểm gắn với các sự kiện lịch sử,thân thế và sự nghiệp của danh nhân thì phạm vi khu vực bảo vệ 1 phải bảo đảmphản ánh những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, những công trình lưuniệm gắn với danh nhân liên quan đến di tích đó;
b.Đối với di tích là địa điểm khảo cổ thì phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảmgiữ nguyên trạng toàn bộ phạm vi khu vực đã phát hiện các di vật, địa hình,cảnh quan có liên quan trực tiếp tới môi trường sinh sống của chủ thể đã tạonên địa điểm khảo cổ đó;
c.Đối với di tích là quần thể các công trình kiến trúc nghệ thuật hoặc công trìnhkiến trúc đơn lẻ thì việc xác định khu vực bảo vệ I phải bảo đảm giữ nguyêntrạng các công trình vốn có của di tích bao gồm sân, vườn, ao, hồ và cả các yếutố khác liên quan đến di tích;
d.Đối với danh lam thắng cảnh thì việc xác định khu vực bảo vệ I phải bảo đảmtính toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lýkhác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù hoặc các dấu tíchvật chất về các giai đoạn phát triển của trái đất.
2.Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh hoặc tiếp giáp với khu vực bảo vệ I đểbảo vệ cảnh quan và môi trường – sinh thái của di tích và là khu vực được phépxây dựng các công trình phục vụ việc tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị củadi tích.
Việcxác định di tích chỉ có khu vực bảo vệ I được áp dụng trong trường hợp di tíchđó nằm trong khu vực dân cư hoặc liền kề các công trình xây dựng mà không thểdi dời. Đối với di tích gồm nhiều công trình xây dựng, địa điểm phân bố trênphạm vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng,địa điểm.
Điều 17.Thẩm quyền phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
Thẩmquyền phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích được quy định nhưsau:
1.Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự ánbảo quản, tu bổ vàphục hồi di tích cấp tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin; phêduyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặcbiệt thuộc nhóm B và nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, saukhi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin;
2.Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin phê duyệtdự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệtthuộc nhóm B và nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Trongtrường hợp xét thấy việc bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích không đúng với nộidung dự án đã được phê duyệt thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin quyết địnhđình chỉ việc thực hiện dự án;
3.Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích thuộcnhóm A theo quy định của pháp luật vềđầu tư xây dựng đối với các dự án nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
2.Trường đại học có bộ môn khảo cổ học.
3.Bảo tàng và Ban Quản lý di tích của Nhà nước có chức năng nghiên cứu khảo cổ.
4.Hội có chức năng nghiên cứu khảo cổ ở Trung ương.
Điều 20.Kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ khi cải tạo, xây dựng công trình.
Trongtrường hợp cải tạo, xây dựng các công trình mà phát hiện thấy di tích, di vật,cổ vật, bảo vật quốc gia cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ thì kinh phí tổchức thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:
1.Đối với công trình được xây dựng bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò,khai quật được tính vào trong tổng vốn đầu tư của công trình đó;
2.Đối với công trình xây dựng không phải bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thămdò, khai quật được Nhà nước cấp Bộ trưởng BộTài chính có tráchnhiệm xem xét việc cấp kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin và Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh.
3.Tổ chức, cá nhân giao nộp di vật,cổ vật, bảo vật quốc gia được khen thưởng và được nhận một khoản tiền thưởngtheo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Nghị định này.
d.Di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân do Bộ trưởng BộVăn hóa – Thôngtin cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa – Thông tin trêncơ sở đơn xin phép của chủ sở hữu di vật, cổ vật đó.
2.Đối với bảo vật quốc gia:
a.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia do Thủtướng Chính phủ cho phéptheo đề nghị bằng văn bản của Bộtrưởng BộVăn hóa – Thôngtin;
b.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng chuyên ngành do Thủ tướng Chỉnh phủ cho phéptheo đề nghị bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ quản của bảotàng sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin;
c.Bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu tư nhândo Thủ tướng Chính phủ cho phép theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khicó ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng BộVăn hóa – Thôngtin.
4.Thủ tục cấp Giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài:
a)Có đơn xin phép gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin;
c)Hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật.
Điều 26.Khiếu nại, tố cáo về di vật, cổ vật khi đang làm thủ tục đưa ra nước ngoài.
Divật, cổ vật đang trong quá trình xin phép đưa ra nước ngoài mà có khiếu nại, tốcáo tổ chức, cá nhân đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài mà không phải là chủ sởhữu hợp pháp hoặc di vật, cổ vật đang có tranh chấp thì việc đưa di vật, cổ vậtra nước ngoài phải tạm dừng để xem xét giải quyết theo quy định của pháp luậtvề khiếu nại, tố cáo.
Trongthời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, nếu không có căncứ xác định việc sở hữu di vật, cổ vật là bất hợp pháp hoặc đang có tranh chấpthì di vật, cổ vật được phép đưa ra nước ngoài sau khi hoàn thành thủ tục xinphép.
Điều 27.Thẩm quyền cấp Giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Thẩmquyền cấp Giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy địnhcụ thể như sau:
Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin cấp Giấyphép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc các bảo tàng quốc gia,bảo tàng chuyên ngành;
1.Chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải đáp ứng các điềukiện sau đây:
a.Là công dân có quốc tịch Việt Nam có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;
b.Có chứng chỉ hành nghề kinh doanhmua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
2.Hoạt động của cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủcác quy định sau đây:
a.Chỉ mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc hợp pháp;
b.Chỉ mua bán bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốcgia của cơ quan, tổchức, cá nhân có giấy phép làm bản sao do cơquan nhà nước có thẩm quyềnquy định tại Điều 27 của Nghị định này cấp;
c.Đối với những bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia kế trưng bày để mua bánphải ghi rõ là bản sao vàphải có ký hiệu riêng để phân biệt với bảngốc;
d.Thực hiện các thủ tục cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tạiĐiều 28 của Nghị định này chuyển quyền sở hữu cho người mua di vật, cổ vật, bảovật quốc gia hoặc làm thủ tục xin giấy phép cho người mua mang di vật, cổ vậtthuộc loại được phép đưa ra nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghịđịnh này;
đ.Thực hiện các quy định của pháp luật về sổ sách đăng ký di vật cổ vật, bảo vậtquốc gia mua vào và bán ra, sổ sách tài chính kế toán và nghĩa vụ nộp thuế.
Điều 30:Điều kiện, thẩm quyền và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổvật, bảo vật quốc gia.
1.Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
a.Có trình độ chuyên môn và am hiểuvề di vật cổ vật, bảo vật quốc gia;
b.Tài liệu, hiện vật được bảo quản và trưng bày với 100% phương tiện, trang thiếtbị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại;
c.Có công trình kiến trúc bền vững,không gian, môi trường và hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho hoạt động thường xuyên củabảo tàng; diện tích trưng bày từ đủ 2.500m2 trở lên; hệ thống khobảo quản từ đủ 1.500m2 trở lên và được phân loại theo chất liệu;
d.60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đạihọc, trong đó 25% trở lên có trình độ đại học chuyên ngành bảo tàng;
đ.Số lượng khách thăm quan bảo tànghàng năm có từ 50.000 lượt người trở lên; tổ chức các triển lãm và hội thảochuyên đề ít nhất một năm 1 lần.
Đốivới bảo tàng hạng Iquy định tại điểmb khoản 1Điều này, người đứng đầu bảo tàng gửi đơn, hồ sơ xếp hạng đếnChủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trongthời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, hồ sơ xếp hạng, Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin tổ chứcthẩm định và quyết định việc xếp hạng bảo tàng. Trường hợp từ chối phải nêu rõlý do bằng văn bản.
Trongthời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị và hồ sơ xếp hạng, Giám đốcSở Văn hóa – Thông tin có tráchnhiệm xem xét, quyết định việc gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trongthời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được đơn đề nghị, hồ sơ xếp hạng, người đứngđầu cơ quan, tổ chức chủ quản hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng.
Trongthời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả thẩm định, người đứng đầu cơ quan, tổchức chủ quản hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cótrách nhiệm gửi kết quả thẩm định đến Bộ trưởng BộVăn hóa – Thôngtin. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin,người đứng đầu cơ quan, tổ chức chứ quản hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh raquyết định xếp hạng bảo tàng. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng vănbản.
Điều 37.Quyền và nghĩa vụ của bảo tàng tư nhân.
1.Bảo tàng tư nhân có các quyền sau đây:
a.Thực hiện việc sưu tầm để xây dựng sưu tập bằng các hình thức: mua bán, traođổi, tặng cho, thừa kế và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b.Sở hữu hợp pháp một hoặc nhiều sưutập;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin quy định cụthể hồ sơ và thủ tục gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật,bảo vật quốc gia.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, CƠ QUANTHUỘC CHÍNH PHỦ VÀ ỦY BAN NHAN DÂN CÁC CẤP TRONG VIỆC THỰC HIỆN LUẬT DI SẢN VĂNHÓA
Điều 39. Tráchnhiệm của Bộ Văn hóa – Thông tin.
h.Tổ chức, quản lý hoạt động nghiêncứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến trong việc bảo vệ vàphát huy giá trị di sản văn hóa;
1.Các cơ quan phối hợp với Bộ Vănhóa – Thông tin và Ủy ban nhân dân các cấp giữ gìnan ninh trật tự trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2.Tạo điều kiện để người học đi tham quan thâm nhập thực tế tại các di sản vănhóa.
Điều 44.Trách nhiệm của BộKhoa học và Côngnghệ.
1.Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin trong việc lập quy hoạch, kế hoạchvề các dự án khoa học bảo vệ môi trường tại các di tích; xây dựng và chỉ đạothực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học trong việc bảo vệ và phát huy giá trịdi sản văn hóa.
2.Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đầu tư khoa học, công nghệ tiêntiến để bảo vệ môi trường bền vững tại những nơi có di tích.
Điều 45.Trách nhiệm của BộXây dựng.
1.Bộ Xây dựng chủtrì, phối hợp với BộVăn hóa – Thôngtin và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch về xây dựng bảođảm cho việc duy trì và phát huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng và ban hànhcác tiêu chuẩn, định mức trong bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2.Phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin ban hànhvăn bản quy định cụ thể việc thẩm định các dự án về xây dựng, cải tạo các côngtrình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới ditích, hoặc các công trình cải tạo, xây dựng trong quá trình xây dựng mà pháthiện có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
2.Bộ Tài nguyên và Môi trường chủtrì, phối bợp với BộVăn hóa – Thôngtin và các Bộ, ngànhcó liên quan lậpquy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong cả nước bảo đảm yêu cầu bảo vệ và pháthuy giá trị di sản văn hóa; phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin soạn thảo trình Chính phủ ban hành hoặc banhành theo thẩm quyền các quy định đối với việc xác định địa giới và cắm mốcgiới các khu vực bảo vệ di tích; hướng dẫn việc lập và xác nhận vào bản đồkhoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích.
2.Phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin và Ủy ban nhân dân các cấp đầu tưbảo tồn, tôn tạo di tích, làng nghề thủ công, lễ hội truyền thống ở các trungtâm và các tuyến du lịch; giữ gìn, bảo vệ di sản văn hóa trong hoạt động dulịch.
Điều 48.Trách nhiệm của các Bộ, ngành khác trong việc thực hiện Luật Di sản văn hóa.
CácBộ, cơ quan ngang Bộ cơ quan thuộc Chính phủ không thuộc trường hợp quy địnhtại các Điều 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46 và Điều 47 của Nghị định này căn cứ vàonhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa – Thông tin trong việcthực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đồi với những vấn đề thuộc phạmvi quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình.
4.Quyết định thành lập và xếp hạng bảo tàng theo thẩm quyền;
5.Phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích theo quy định của phápluật;
6.Tổ chức kiểm kê, đăng ký di tích; quyết định xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng ditích cấp tỉnh; lập hồ sơ khoa học trình Bộ trưởng BộVăn hóa – Thôngtin quyết định xếp hạng di tích quốc gia; chỉ đạo việc tổ chức lập hồ sơ khoahọc di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương;
7.Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa; giảiquyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm pháp luật về di sản vănhóa;
8.Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan vềdi sản văn hóa.
Điều 50.Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
Uỷban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản vănhóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi địa phương; tổ chứcngăn chặn, bảo vệ, xử lý vi phạm; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xếp hạng và xây dựngkế hoạch bảo vệ, bảo quản, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
Điều 53.Mức tiền thưởng cho tổ chức, cá nhân có công phát hiện và tự nguyện giao nộp divật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.Mức thưởng đối với tổ chức, cá nhân có công phát hiện và tự nguyện giao nộp divật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quy định như sau:
a.Từ 25% đến 30% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ dưới10 triệu đồng (dướí mười triệu đồng);
b.Từ 20% đến 25% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ 10triệu đồng đến 20 triệu đồng (từ mười triệu đồng đến hai mươi triệu đồng);
c.Từ 15% đến 20% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên20 triệu đồng đến 50 triệu đồng (từ trên hai mươi triệu đồng đến năm mươi triệuđồng);
d.Từ 10% đến 15% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên50 triệu đồng đến 100 triệu đồng (từ trên năm mươi triệu đồng đến một trămtriệu đồng);
đ.Từ 7% đến 10% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên100 triệu đồng đến 200 triệu đồng (từ trên một trăm triệu đồng đến hai trămtriệu đồng);
g.Từ 5% đến 7% giá trị của di vật,cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từtrên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng (từ trên hai trăm triệu đồng đến nămtrăm triệu đồng),
h.Từ 2% đến 5% giá trị của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên500 triệu đồng đến 1tỷ đồng (từ trên năm trăm triệu đồng đến một tỷđồng);
Từ 1% đến 2% giá trị của divật,cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên1 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng (từ trên một tỷ đồng đến mười tỷ đồng);
k.0,05% giá trị của divật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trị giá từ trên 10tỷ đồng.
2.Trong trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia màkịp thời
3.Mức tiền thưởng tối đa tính theo giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia quyđịnh tại khoản 1 và 2 Điều này không vượt quá 200 triệu đồng (hai trăm triệuđồng Việt Nam).
Điều 54.Thẩm quyền và trình tự, thủ tục quyết định việc khen thưởng đối với tổ chức, cánhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1.Sở Văn hóa – Thông tin thành lậpHội đồng định giá di vật, cổ vật để xác định giá tổ di vật, cổ vật do tổ chức,cá nhân giao nộp.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quanngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thànhphố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.