Biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đồng bằng là một vấn đề quan trọng liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Đây là hai mục tiêu đôi nghịch nhau nhưng lại rất quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia.
Mục lục bài viết
1. Vì sao cần bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng?
Biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đồng bằng đang trở thành một vấn đề cấp bách trong nông nghiệp và phát triển kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Vùng đất đồi núi với địa hình phức tạp và đồng bằng với diện tích rộng lớn đang phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ. Do đó, cần phải có các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất đai hiệu quả và bền vững để đảm bảo sự phát triển bền vững của nông nghiệp và kinh tế nói chung.
Đối với đất vùng núi, việc áp dụng các biện pháp thủy lợi và canh tác tổng thể để phòng tránh sạt lở, lũ lụt và đồng thời tăng năng suất nông nghiệp sẽ giúp bảo vệ đất đai và đảm bảo nguồn nước cho cây trồng. Các biện pháp này bao gồm làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, hay trồng cây theo băng để giữ chặt đất và nguồn nước. Ngoài ra, cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng các biện pháp nông – lâm kết hợp cũng là một giải pháp khả thi. Bảo vệ đất cũng gắn liền với việc bảo vệ rừng, vì rừng giúp giữ nước, giảm thiểu sạt lở và cải thiện môi trường sống.
Trong khi đó, đối với đồng bằng, cần có kế hoạch quản lí chặt chẽ và mở rộng diện tích đất để đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp. Thâm canh và canh tác hợp lí là cách tốt nhất để tăng năng suất và tránh làm đất bị thoái hóa bạc màu. Đồng thời, cần chống lại ô nhiễm đất do chất hóa học, thuốc trừ sâu và nước thải công nghiệp bằng cách áp dụng các biện pháp xử lý và sử dụng phân bón hữu cơ thay vì phân bón hóa học. Tất cả những biện pháp này sẽ giúp tăng năng suất nông nghiệp, bảo vệ đất đai và cải tạo đồng bằng một cách hiệu quả và bền vững hơn.
Ngoài ra, việc sử dụng các công nghệ tiên tiến cũng là một cách hiệu quả để bảo vệ đất đai và cải tạo đồng bằng. Ví dụ, việc sử dụng hệ thống tưới tiêu tự động với các cảm biến độ ẩm và nhiệt độ sẽ giúp tối ưu hóa nhu cầu tưới nước và độ ẩm cho đất, giảm thiểu lãng phí nước và chi phí cho sản xuất. Ngoài ra, việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ và vi sinh vật có lợi cũng giúp tăng cường sinh khối đất và bảo vệ đất đai.
Tóm lại, để bảo vệ và cải tạo đất đai, cần phải áp dụng một loạt các biện pháp kết hợp nhằm đảm bảo tính bền vững và hiệu quả. Việc sử dụng các biện pháp thủy lợi và canh tác tổng thể, cải tạo đất hoang và đồi trọc, bảo vệ rừng, kế hoạch quản lí chặt chẽ, thâm canh và canh tác hợp lí, chống ô nhiễm đất, sử dụng công nghệ tiên tiến và các loại phân bón hữu cơ và vi sinh vật có lợi sẽ giúp bảo vệ đất đai và cải tạo đồng bằng một cách hiệu quả và bền vững hơn.
2. Biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đất đồng bằng:
Biện pháp bảo vệ đất đồi núi và cải tạo đồng bằng là một vấn đề quan trọng liên quan đến bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Đây là hai mục tiêu đôi nghịch nhau nhưng lại rất quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Việc bảo vệ đất đai và tài nguyên thiên nhiên không chỉ giúp bảo vệ môi trường sống mà còn giúp tăng cường sức khỏe cho con người và giúp tăng cường sự phát triển kinh tế bền vững.
2.1. Đối với đất ở khu vực đồi núi:
Để thực hiện được các biện pháp bảo vệ đất đai hiệu quả, chúng ta cần phải hiểu rõ các đặc điểm địa hình, tình hình đất đai và tài nguyên thiên nhiên tại khu vực đó. Đối với đất vùng núi, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác để tối ưu hóa sử dụng đất và tài nguyên nước như làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá, trồng cây theo băng. Bên cạnh đó, cải tạo đất hoang, đồi trọc bằng biện pháp nông – lâm kết hợp cũng là một giải pháp hiệu quả. Chúng ta cũng cần bảo vệ đất đồi núi bằng cách bảo vệ rừng, giữ nguồn nước và ngăn chặn sạt lở đất.
2.2. Đối với đất ở khu vực đồng bằng:
Đối với đồng bằng, việc quản lí chặt chẽ và mở rộng diện tích đất là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống của người dân. Việc thực hiện thâm canh, canh tác hợp lí cũng rất quan trọng để tránh làm đất bị thoái hóa bạc màu, đảm bảo sự sản xuất nông nghiệp bền vững. Chúng ta cũng cần chống lại ô nhiễm đất do chất hóa học, thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp bằng cách sử dụng các phương pháp canh tác hữu cơ và các loại phân bón tự nhiên.
Ngoài ra, việc tạo ra các chính sách hỗ trợ, chương trình giáo dục, tư vấn, đào tạo và thông tin là cần thiết để tăng cường nhận thức của cộng đồng về vấn đề bảo vệ đất đai và tài nguyên thiên nhiên. Chúng ta cần tạo ra các chương trình về tài nguyên đất đai và môi trường, đồng thời tăng cường tuyên truyền về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.
Vì vậy, bảo vệ đất đai và tài nguyên thiên nhiên là một nhiệm vụ cần thiết và quan trọng của cả chính phủ và cộng đồng. Chúng ta cần phải thực hiện các biện pháp hiệu quả để bảo vệ môi trường, đồng thời đóng góp vào sự phát triển kinh tế và đời sống của cộng đồng.
3. Câu hỏi vận dụng liên quan:
Câu 1: Hai vấn đề lớn nhất trong việc sử dụng tài nguyên nước ta hiện nay là
A. Nguồn nước có nguy cơ cạn kiệt và ô nhiễm môi trường nước
B. Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và nguy cơ cạn kiệt nguồn nước ngầm
C. Ngập lụt vào mùa mưa, thiếu nước vào mùa khô và ô nhiễm môi trường nước
D. Ô nhiểm môi trường nước và nguồn nước có sự phân hóa theo các vùng miền
Đáp án: C
Câu 2: Trong những năm qua, tổng diện tích rừng nước ta đang tăng dần lên nhưng:
A. Diện tích rừng tự nhiên vẫn giảm
B. Diện tích rừng trồng vẫn không tăng
C. Đọ che phủ rừng vẫn giảm
D. Tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái
Đáp án: D
Câu 3: Tổng diện tích đất tròng rừng của nước ta, chiếm tỉ lệ lớn nhất là
A. Rừng giàu
B. Rừng nghèo và rừng phục hồi
C. Rừng trồng chưa khai thác được
D. Đất trống, đồi núi trọc
Đáp án: B
Câu 4: Để đảm bảo vai trò của rừng đối với việc bảo vệ moi trường, theo quy hoạch chúng ta phải đảm bảo
A. Độ che phủ rừng cả nước là 20 – 30%, vùng núi thấp phải đạt 40 – 50%
B. Độ che phủ rừng cả nước là 30 – 40%, vùng núi thấp phải đạt 50 – 60%
C. Độ che phủ rừng cả nước là 40 – 45%, vùng núi thấp phải đạt 60 – 70%
D. Độ che phủ rừng cả nước là 45 – 50%, vùng núi thấp phải đạt 70 – 80%
Đáp án: D
Câu 5: Một trong những nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển rừng phòng hộ là:
A. Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
B. Đảm bảo duy trì phát triển diện tích rừng và chất lượng
C. Trồng rừng trên đất trống, đòi núi trọc
D. Duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng
Đáp án: C
Câu 6: Một trong những nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển rừng sản xuất là
A. Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
B. Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có
C. Trồng rừng trên đất trống, đòi núi trọc
D. Duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng
Đáp án: D
Câu 7: Nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển rừng đặc dụng là
A. Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
B. Trồng rừng trên đất trống, đòi núi trọc
C. Đảm bảo duy trì phát triển diện tích rừng và chất lượng
D. Duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng rừng
Đáp án: A
Câu 8: sự suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta không có biểu hiện nào dưới đây
A. Suy giảm về số lượng loài
B. Suy giảm thể trạng của các cá thể trong loài
C. Suy giảm về hệ sinh thái
D. Suy giảm về nguồn gen quý hiểm
Đáp án: B
Câu 9: Biện pháp nào dưới đay không sử dụng bảo vệ đa dạng sinh học ở nước ta?
A. Quy định vè việc khai thác
B. Ban hành sách Đỏ Việt Nam
C. Cấm tuyệt đối việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
D. Xâ dựng và mở rộng hệ thống các vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên
Hiển thị đáp án
Đáp án: C
Giải thích : Mục 1 – y b, SGK/59 – 60 địa lí 12 cơ bản.