Việc kiểm soát khách hàng ra vào tại các cơ sở lưu trú là điều rất quan trọng và cần thiết để phòng tránh những tệ nạn xã hội xảy ra như nghiện hút, mại dâm,.... Chủ cơ sở lưu trú phải có trách nhiệm kiểm soát người ra vào và các vấn đề phát sinh có liên quan. Vậy trường hợp nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn không?
Mục lục bài viết
1. Nam nữ ở chung khách sạn có phải trình đăng ký kết hôn không?
Trước đây, theo quy định tại
+ Có sổ đăng ký khách tạm trú và phải ghi đầy đủ các cột mục trong sổ.
+ Có người thường trực tiếp nhận hướng dẫn khách nghỉ.
+ Có nội quy bảo vệ của cơ sở niêm yết nơi dễ thấy, nội quy hướng dẫn khách hàng.
+ Thực hiện việc vào sổ trước khi khách vào phòng nghỉ. Và sau đó trình báo tạm trú với cơ quan Công an phường, xã, thị trấn sở tại trước 23 giờ trong ngày.
Lưu ý: nếu sau 23 giờ vẫn có khách phải vào sổ thì vẫn phải trình báo với cơ quan công an.
+ Phải yêu cầu khách xuất trình giấy phép sử dụng và phải gửi cơ sở cất giữ nếu như khách có mang theo vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ.
+ Khi khách đến nghỉ thì phải có giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân, hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh, đóng dấu nổi hoặc dấu giáp lai (áp dụng đối với người Việt Nam). Còn trường hợp khách là người nước ngoài thì phải có hộ chiếu, giấy thông hành xuất nhập cảnh.
+ Thực hiện bố trí phòng nghỉ của nam nữ riêng biệt với nhau (ngoại trừ trường hợp là vợ chồng, gia đình).
+ Phải tuyệt đối nghiêm cấm việc lợi dụng cơ sở để làm nơi sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển ma túy; đánh bạc; chứa chấp, môi giới mại dâm; chứa chấp tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Do đó, theo quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình kinh doanh dịch vụ lưu trú, khách sạn không được cho khách là nam và nữ không phải là vợ chồng được ở chung với nhau. Như vậy, thông thường để chứng minh là vợ chồng thì phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn làm chứng.
Nhưng hiện nay, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP đã hết hiệu lực, được thay thế bằng
+ Tiến hành kiểm tra giấy tờ tùy thân của khách lưu trú, gồm: Giấy chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; hoặc đối với người nước ngoài kiểm tra Hộ chiếu; Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; các giấy tờ khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam cấp.
+ Đối với khách lưu trú là người Việt Nam thì thông báo cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi quản lý địa bàn. Đối với khách lưu trú là người nước ngoài thì thực hiện khai báo tạm trú. Việc này phải thực hiện trước 23 giờ trong ngày. Nếu như khách lưu trú sau 23 giờ thì phải có trách nhiệm thông báo cho cơ quan công an trước 08 giờ sáng ngày hôm sau.
Từ các quy định trên có thể thấy hiện nay pháp luật không bắt buộc khi đi khách sạn nam nữ phải trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên tùy vào từng quy định riêng của khách sạn, nhà nghỉ đó nếu như muốn kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh thì họ vẫn có quyền yêu cầu.
2. Nam nữ không đăng ký kết hôn đi khách sạn có bị xử phạt không?
Thực tế hiện nay hoạt động mua bán dâm diễn ra vẫn còn phổ biến. Nhiều người lợi dụng việc pháp luật không quy định xuất trình giấy tờ kèm theo như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn để chứng minh quan hệ nên mua bán dâm vẫn trót lọt và xảy ra nhiều. Mua, bán dâm là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu như cặp đôi nam, nữ vào khách sạn chưa đăng ký kết hôn với mục đích để mua, bán dâm thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định pháp luật. Cụ thể như sau:
(1) Xử phạt vi phạm hành chính:
+ Đối với hành vi mua dâm xử phạt như sau:
- Đối tượng có hành vi mua dâm sẽ bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
- Trường hợp mua dâm từ 02 người trở lên cùng một lúc: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
Ngoài ra sẽ bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm hành chính.
+ Đối với hành vi bán dâm bị xử phạt như sau:
- Đối với hành vi bán dâm: phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng.
- Hành vi bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
Ngoài ra sẽ bị xử phạt bổ sung gồm: tịch thu tang vật vi phạm hành chính; trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm.
Bên cạnh đó phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp.
(2) Nếu như đối tượng nào có hành vi mua dâm người dưới 18 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 329 Bộ luật hình sự:
+ Đối tượng đủ 18 trở lên mua dâm người dưới 18 tuổi: bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
+ Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm đối với trường hợp sau:
- Mua dâm 02 lần trở lên.
- Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
+ Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với trường hợp sau:
- Phạm tội 02 lần trở lên đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Ngoài ra, đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
3. Chủ khách sạn chứa chấp nam nữ mại dâm bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự quy định về tội chứa mại dâm như sau:
+ Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: đối với người nào chứa mại dâm.
+ Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Phạm tội có tổ chức.
- Thực hiện hành vi cưỡng bức mại dâm.
- Phạm tội từ 02 lần trở lên.
- Thực hiện chứa mại dâm từ 04 người trở lên.
- Thực hiện hành vi vi phạm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Thực hiện hành vi gây hậu quả là làm rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
- Có hành vi thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng.
- Thực hiện tái phạm nguy hiểm.
+ Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm trong trường hợp sau:
- Thực hiện hành vi vi phạm đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Có thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Gây hậu quả là làm rối loạn tâm thần và hành vi của người bán dâm mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
+ Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân trong trường hợp:
- Thực hiện hành vi vi phạm đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
- Có thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng trở lên.
- Có hành vi cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
Ngoài ra đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, chủ khách sạn nếu biết rõ khách nam, nữ vào thuê phòng với mục đích mại dâm mà vẫn đồng ý chứa chấp thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
THAM KHẢO THÊM: