Mượn tài sản không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Để lấy lại tài sản cần làm như thế nào?
Mượn tài sản không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Để lấy lại tài sản cần làm như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Ngày 27/3/2016, tôi có đến nhà một người quen chơi, khi đến, anh ta thấy tôi có đeo một chiếc nhẫn vàng 18k 1,6 chỉ khá đẹp, nên bảo tôi cho anh ta mượn để đeo. Tôi cho anh ta mượn, sau khi uống rượu say, tôi có đòi lại nhưng anh ta nói “Mày không tin tao à?” Sau đó, anh ta mời tôi đi hát karaoke, sau khi hát xong, anh ta nói không có tiền, bảo tôi yên tâm ở lại để anh ta về lấy. Tôi đợi mãi mà anh ta không quay lại, tôi vội vàng quay lại nhà anh ta, thì anh ta nói không có tiền, tôi bảo anh ta trả lại tôi chiếc nhẫn, thì anh ta nói trắng trợn là không có cầm chiếc nhẫn của tôi. Vài ngày sau, tôi lại đến đòi chiếc nhẫn thì anh ta nói để vài hôm nữa. Sau đó, tôi có đến thì không có ai, gọi điện anh ta cũng không được? Tôi muốn hỏi luật sư rằng anh ta có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không? Tôi phải làm đơn tố cáo thế nào, gửi đến đâu? Cảm ơn Luật sư!
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009.
2. Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, sẽ có 02 trường hợp xảy ra:
* Trường hợp 1: Nếu ngay từ đầu bạn của bạn đã có ý định chiếm đoạt, thì người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009:
"1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân;
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua tổng đài: 1900.6568
* Trường hợp 2: Nếu người này có mục đích chiếm đoạt sau khi đã cầm được chiếc nhẫn trên tay (thông qua giao dịch mượn tài sản) thì người này bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 như sau:
"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này."
Để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn làm đơn tố cáo gửi tới cơ quan công an cấp huyện nơi người bạn của mình đang sinh sống để lấy lại tài sản của mình.